Đá Peridot và ngọc Rubi

Leave a Comment
1.Peridot (Peridote)
Công thức : Mg2SiO4Tên gọi : Trong các tài liệu khoáng vật học của Anh và Đức, người ta gọi olivin kim hoàn – magie và sắt silicat – là peridot.
Thỉnh thoảng mới gặp các tinh thể peridot hình trụ ngắn màu vàng sẫm,
lục ánh vàng hay phớt lục, được dùng trong nghề kim hoàn. Theo một trong những giả thiết, thuật ngữ “peridot” được hình thành từ từ Hy Lạp peridona – “đem lại sự sung túc”. Theo một giả thuyết khác thì peridot xuất phát từ từ Arập faridat – “đá quý”. Peridot quen thuộc với con người từ xa xưa. Một trong những mỏ quan trọng hơn cả nằm trên đảo Zebergat (đảo Saint) trên Biển Đỏ đã đwocj biết cách đây khoảng 3500 năm. Peridot cũng được khai thác cả ở Oxtraylia, Braxin, Hoa Kỳ. Ở miền Nam Châu Phi, thường gặp peridot lẫn với kim cương. Những biến thể hiếm của peridot là peridot “mắt mèo” và peridot ánh sao.

Tên gọi khác: – Peridot Cashmire – peridot trong suốt đẹp tìm thấy ở Cashmire
- Olivin – trong từ nguyên học bằng tiếng Đức peridot là biến thể olivin có chất lượng kim hoàn.
- Forsterit – peridot đôi khi được cho là biến thể của khoáng vật này.

Những đặc điểm chính:
Đặc điểm riêng quan trọng nhất của peridot là khúc xạ ánh sáng kép, dễ dàng nhìn thấy bằng mắt thường.
Tính chất vật lý:
- Độ cứng : 6,5 – 7,0
- Tinh hệ : Trực thoi
- Tỷ trọng : 3,3 g/cm3
- Ánh : Thuỷ tinh

Tính chất chữa bệnh:
Người ta cho rằng đeo đồ trang sức gắn peridot có lợi cho việc điều hoà hoạt động của hệ tim mạch và huyết áp. Chúng có tác động tốt đối với cơ thể trong điều trị các bệnh cảm cúm, bệnh ở mắt và cột sống. Có ý kiến cho rằng, peridot cắt cơn hen suyễn.

Tính chất khác:
Đồ trang sức bằng peridot tăng cường sức mạnh tinh thần và phát triển linh cảm. Chúng làm dịu cơn giận dữ, đem lại thành công trong tình bạn và hôn nhân. Thuở xưa người ta tin rằng, peridot có sức mạnh phá hủy phép ma thuật. Từ loại đá này người ta làm ra bùa hộ mệnh – đục lỗ vào mảnh đá, luồn qua lỗ sợi lông của con lừa và đeo vào tay trái. Tiếng tăm của lá bùa – peridot vẫn còn lưu truyền cho đến ngày nay. Loại đá này không hiếm khi được dùng như hộ phù trừ xui.
Peridot là biểu tượng của chòm sao Song Ngư trong cung Hoàng Đạo, năng lượng chiếu xạ của Dương ảnh hưởng tới luân xa vùng đám rối dương: ảnh hưởng tới gan, lá lách và những cơ quan khác của hệ tiêu hóa; luân xa này có liên quan đến ý chí, chi phối cảm xúc và trí tưởng tượng.
 
2.Rubi (Ruby)
Công thức : Al2O3Tên gọi : Đá được đặt tên như vậy là do có màu sắc đặc trưng (Theo tiếng La Tinh Rubeur – “Màu đỏ”) do crom oxit tạo ra.Thuật ngữ “Rubi” với ý nghĩa hiện đại của nó bắt đầu được nhà khoáng vật học Valerius đưa vào sử dụng năm 1747. Ở Việt Nam, ta quen gọi chúng là hồng ngọc hoặc ngọc đỏ.
Tên gọi khác, biến thể : Corundum đỏ quý – Tên đồng nghĩa của rubi.
Manikia – Rubi trong tiếng Sanskrit dịch nghĩa là “Vua của các loại đá quỷ”.
Ratnanajama – Tiếng Sanskrit có nghĩa là “Chúa tể của các loại đá quý”.
Những đặc điểm chính: Màu đỏ với nhiều sắc độ khác nhau, có khi chuyển sang sắc hồng, tím, vàng…Thường gặp những dạng tinh thể có hình tonno, hình trụ lưỡng tháp. Trên bề mặt của lăng trụ và lưỡng tháp có vết vạch chéo.
Tính chất vật lý
- Độ cứng : 9,0
- Tinh hệ : Sáu phương
- Tỷ trọng : 3,95 – 4,10 g/cm3
- Ánh : Thuỷ tinh

Tính chất chữa bệnh :
Từ thời xa xưa, rubi đã được gán cho những tính chất siêu nhiên, trong đó có khả năng ngăn ngừa các căn bệnh nặng và tạo cho cơ thể nguồn năng lượng. Người ta cho rằng rubi chữa các bệnh về tim, não, làm tăng thêm sức mạnh và trí nhớ của con người. Người ta gán cho rubi cả tác dụng giải độc. Những viên đá này dường như cứu người chủ của nó thoát khỏi các loại chất độc. Rubi có khả năng chữa các bệnh về máu, viêm hạnh nhân mãn tính, bệnh ở cột sống và khớp. Ngoài ra, còn nhận thấy khả năng của rubi trong việc ngăn ngừa những cơn động kinh, có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh. Loại đá này có khả năng chứa chứng trầm uất, có tác dụng trong điều trị bệnh mất ngủ và tâm thần phân liệt.

Tính chất khác :
Nhiều người tin rằng, rubi truyền sức mạnh trí tuệ và lòng dũng cảm cho người sở hữu nó, củng cố trái tim họ. Tồn tại quan điểm cho rằng, đồ trang sức có gắn rubi tập trung năng lượng tình dục. Người ta cho rằng, rubi có khả năng khích lệ con người lập chiên công vĩ đại. Thời xa xưa, người ta tin rằng sự thay đổi màu sắc của rubi là điểm báo trước cho chủ của nó về tai hoạ sắp xảy ra. Rubi là biểu tượng của chòm sao Sư tử trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của dương có tác dụng đối với luân xa vùng tim: Ảnh hưởng tới hệ tim mạch, tế bào tuyến vú, cột sống và hai tay. Đối với luân xa vùng rốn: Kiểm soát ruột, thận và hệ tiết niệu – sinh dục; Luân xa này tương ứng với tình yêu khác giới và sự thoả mãn trong tình cảm, tình dục.

Công dụng khác :
Thứ trong suốt có màu đẹp dùng làm đồ trang sức.Thỉnh thoảng cũng gặp rubi có lẫn rutin mà chúng tạo cho đá hiệu ứng ánh sao. Ngoài ra rubi còn được dùng trong kỹ thuật do có độ cứng cao.

Nguồn gốc sinh thành :
Thường thấy trong các đá magma sâu giàu alumin và nghèo silic, đặc biệt trong mạch pegmatit. Các khoáng sàng tiếp xúc trao đổi của corindon cũng thành tạo trong đá vôi kết tinh tiếp xúc với đá phun trào. Các đá chứa corindon cũng có thể thành tạo do hiện tượng biến chất khu vực của các đá trầm tích sét.
Nguồn:Hoàngthantai

0 comments:

Post a Comment

Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...

Tìm thêm