Thạch Anh và những điều chưa biết
Tinh thể Thạch anh (trong suốt) Thạch anh trắng (trắng) Thạch anh
hồng (hồng) Thạch anh chanh (vàng) Thạch anh lam (lam) Ametit (tím)
Aventurin (lam) Thạch anh hun khói (nâu) Thạch anh đen (đen) Mắt hỗ
(vàng-hạt dẻ) Mắt chim ưng (lam – đen) Mắt mèo (lục – xám) Thạch anh sắt
(rỉ sét) Calcedoin (vi khối kết tinh) Calcedoin (xám – lam hay xám –
lục) Mã não (tất cả màu vân dài) Mã não bọt, rêu (thể vùi xanh đậm) Mã
não dạng dãi (đen vân dài trắng) Mã não hồng (Cam) Sardoin (cam -nâu)
Ngọc thạch anh (gạch – vàng – lục) Heliotrop (xanh đạm với đốm đỏ)
Chrysoprase (xanhtỏi)
1. TINH THỂ THẠCH ANH TRONG SUỐT
Màu trong suốt, tương hợp trong pegmatites, trong các vân loại alpin hay trong một số đá biến chất. Ta
tìm thấy trong tất cả các vùng núi miền Trung nước ta, có nơi mà các
tinh thể có thể lên đến nhiều tấn… (tuy nhiên trước khi khai thác chúng
ta cần phải tìm hiểu chỉ số Bovis của các loại đá thạch anh trên 17.000
đơn vị.) Chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết các đặc tính và khả năng trị
liệu của tinh thể đá trong tài liệu này. Nó liên quan đến trung khu thần
kinh cũng như tất cả các trung khu khác vì ánh sáng trắng chứa tất cả
các màu sắc. Tác dụng của nó là giảm đau nhức trên và điều hòa năng
lượng trên cơ thể (thể chất) Giúp tập trung tư tưởng Giúp sự cảm nhận
(rung động) tăng lên Phuc hồi trí nhớ Thạch anh trắng : Tình yêu cao
thượng Sắc đẹp Làm tăng năng lượng cao thượng – cao nhã. Nhún nhường –
khiêm tốn Trong trắng – ngây thơ Sáng kiến mới Sự thanh cao Đoàn
kết Thạch anh trắng giúp : Chữa bệnh đãng trí Trợ giúp tìm người mất
tích Kiềm hãm và chặn đứng những tính xấu – tâm ma trỗi dậy.
2. THẠCH ANH TRẮNG
Màu trắng, mờ đục, thoát thai từ một cấu trúc ít hoàn hảo hơn lưới tinh thể, do bị lạnh quá nhanh làm cho
tinh thể bị mờ đục. Đó là loại thạch anh thông dụng nhất được thấy với
một tỷ lệ lớn trong tất cả các mỏ tinh thể đá. Thạch anh trắng này có
một phẩm chất rất ÂM TÍNH so với tinh thể đá là DƯƠNG. Loại thạch anh
TRẮNG này có thể được sử dụng để làm dịu hay tan biến các căng thẳng và
sử dụng trên mối giao tiếp giữa người con với người mẹ và ngược lại. Các
chứng bệnh có tính chất Dương.
3. THẠCH ANH HỒNG
Màu hồng do sự có mặt của titanium hay manganèse, trong mờ, tổng quát
chắc và ít kết tinh. Là loại thạch anh rất đặc sắc được dùng
trong tình yêu. Có khả năng trấn an các cá nhân thường bị xúc động,
giảm stress và các cảm xúc bất lợi. Làm thông thoáng các tắc nghẻn do sợ
hãi và các cơn ghen tạo ra. Đó là loại thạch anh thúc đẩy tính đam mê
và tình thương nhân loại. Đây là loại thạch anh của các tình nhân. Có
tác dụng trên thể tinh thần nên giúp cho ngũ ngon, không mơ hoảng, giúp
phục hồi trí nhớ. Giúp dễ dàng nhập định, làm thanh khiết các luân xa
trong sự luân chuyển vòng quanh cơ thể khoảng 10cm. Làm tăng khả năng
nhạy cảm của cơ thể. Thạch anh hồng : Tăng trưởng tình yêu thương Giúp
người trở nên chân thành – dễ thương Giúp kích thích sự hy vọng và
triển vọng của thành công Tính độc lập Trở nên dịu dàng – dễ mến Tâm
hồn trong trắng – thành thật. Khỏi bệnh Hài hòa Trẻ mãi Cởi mở tấm
lòng Luôn rộng lượng – tha thứ Luôn giúp đở mọi người Phục hồi những
tổn thương về mặt tinh thần. Thay đổi mới luôn luôn trong cuộc sống
thạch anh hồng có sao. Giúp chữa các chứng sau : Dễ đạt trạng thái vô
thức -Ổn định tinh thần
4. THẠCH ANH VÀNG
Thạch anh vàng trong suốt và màu vàng. Người ta tạo được thạch anh vàngnhân tạo bằng việc đốt nóng amétit
lên khoảng 450o. Thạch anh vàng tự nhiên rất hiếm. Thạch anh vàng đun
nóng được gọi là hoàng ngọc hay madère được tìm thấy ở Batây, Mỹ, Tây
Ban Nha, Liên Sô, Madagascar, Pháp và Ecoce. Và Việt Nam chúng ta cũng
có nhưng rất hiếm. Thạch anh vàng giải tỏa sự bế tắc ở đám rối dương và
cuống dạ dày vàlàm cho tâm hồn sảng khoái, lọc máu, thúc đẩy vùng thận
và rất cần cho người bệnh tiểu đường.
5. THẠCH ANH LAM
Được gọi là ngọc lam có màu lam. Trong suốt và được tìm thấy ở Áo,
Mỹ, Thụy Điển, Nam Phi và Ba Tây. Loại thạch anh được dùng để làm dịu
các buồn phiền và tác động ở tuyến giáp trạng.
6. THẠCH ANH TÍM
Tím dợt hay sậm vì sự có mặt của sắt. Tìm thấy ở Âu Châu, Liên Sô, Uraguay và Ba Tây và ở Việt
Nam nhưng rất hiếm. Bọt hơi trong các dung nham rắn lại tạo nên cái mà
ta gọi là hốc tinh, một loại vỏ mã não rỗng tapiss phủ amétit, loại lớn
nhất được thấy ở Ba Tây nặng hơn 100kg. Amétit củng cố sức mạnh cho
tuyến nội tiết. Trên địa hạt vật lý, đây là loại đá bảo vệ chống lại
nhiều chứng bệnh. Nó tác động vùng đầu và làm dịu các cơn đau, giúp dễ
nhập định và tinh thần trong sáng. Theo truyền thuyết và từ nguyên loại
đá này dùng để phòng chứng say rượu Thạch anh tím : Tình yêu cao thượng
Tự chủ về mặt tinh thần Có ý thức về mọi vấn đề Niềm tin về tâm linh
Sự tự chủ – kiềm chế Khả năng dự đoán – tiên tri Sức sống mạnh mẽ
Tính chặt chẻ – chính xác Đúng mực – thận trọng Điều độ – tiết độ
Thạch anh tím giúp : Hỗ trợ về mặt tâm linh Can đãm Xóa bỏ sự hẹp hòi
ích kỷ Xóa bỏ sự kiêu ngạo
7. AVENTURINE
Còn được gọi là thạch anh lục bao gồm các thể vùi của fuchsite lục và
trong mờ. Được tìm thấy ở Ba Tây, Liên sô, Tây Ban Nha và Tây Tạng,
Việt Nam. Có ảnh hưởng cho vùng tim. Làm dịu, giúp lọc và tái điều hòa
những thể tinh tế khác nhau.
8. THẠCH ANH MÀU KHÓI
Đi từ màu nâu sáng đến nâu sậm, hình thành từ một bức
xạ của tinh thể đá bởi phóng xạ đá mau hay chậm khiến có màu sắc sậm
hay dợt. Được tìm thấy ởÂu Châu, Liên sô, Ba Tây, Mỹ, Madagascar, Ấn độ
và Úc và thấy nhiều ở Việt Nam. Thạch anh hun khói chống sự suy thoái và
các tắc nghẽn vô ý thức và kết nối với ma trận của địa cầu. Khi bạn cầm
nó trong tay nó sẽ giúp bạn dễ tập trung tư tưởng (trầm tư mặc tưởng),
đặt vào các trung tâm luân xa sẽ kích hoạt sự hoạt động của luân xa và
các khu vực tuyến nội tiết liên hệ tới luân xa mà bạn đặt (td: khu vực
luân xa 3 – tác động đến tuyến tụy…) và làm điều hòa vùng luân xa đó.
Làm khai mở thiên nhãn (nhìn thấu suốt quá khứ và vị lai).
Thạch anh màu khói : Phân tích tốt mọi việc Yên tĩnh – thư thái
Thạch anh màu khói giúp : Gắn bó tình cảm gia đình Làm hết buồn phiền –
buồn rầu Tập trung tư tưởng tốt Giảm đau nhức Xoá bỏ tính ích kỷ –
hẹp hòi
9. THẠCH ANH ĐEN
Đen, ánh chói lờ đờ, không trong suốt Thạch anh hun khói tiếp xúc lâu
dài với tia phóng xạ sẽ biến thành đen. Được tìm thấy ở Tiệp Khắc, Liên
sô, Madagascar và Ba Tây và rất ít ở Việt Nam. Rất hiệu quả trong ung
thư hay các bệnh cần điều trị bằng tia bức xạ. Thạch anh đen : -Tăng khả
năng phân tích. -Giúp vô thức. -Khai tâm -Làm biến đổi, thay đổi ý
tưởng từ xấu thành tốt. Giúp chữa các chứng sau : -Ý muốn tự tử. -Giúp
làm xum họp -Làm vui vẻ – lạc quan -Làm hết giận hờn. -Hết lãnh cảm –
lạnh lùng -Xóa bỏ hận thù -Xóa bỏ tình trạng mặc cảm -cô đơn -Xóa bỏ
tình trạng lúc nào cũng nghĩ là mình là người bệnh tật. -Trở nên ngoan
ngoãn – dễ thương -Hoà đồng với mọi người – không kiêu ngạo. -Làm giải
thoát những khó khăn – túng thiếu. -Xóa sự sợ hải -Gặp được sự may mắn –
thành công -Giải thoát được những đình đốn – đình trệ.
10. THẠCH ANHMÀU SẮT
Màu đỏ nâu do sự có mặt của oxid sắt. Ví dụ về một vĩa nổi tiếng là
mỏ tinh thể Saint Jacques, vùng Compostelle ở Tây Ban Nha. Rất tốt cho
các trường hợp liên quan đến máu. Ở Việt Nam Thạch anh pha sắt thường
sen lẫn trong thạch anh hồng.
11. CALCÉDOINE (VI TINH THỂ)
+ CALCÉDOINE
Từ xám đến xám lam. Cũng có dạng trong suốt như dạng thủy tinh trong
và mịn. Xuất hiện trong các suối nước nóng và các hóc biến chất. Loại
khoáng sản này có mặt khắp nơi trên địa cầu được gọi là silex. Đó là
loại đá lửa của người tiền sử. Người tiền sử đã xem đá này như một vị
thần và thờ cúng như một thần lửa, vị thần đem đến sự sống. Giúp phát
triển sự thăng bằng thể xác và xúc cảm, làm cơ thể rắn chắt, làm dịu và
tạo sự điềm tĩnh (thanh thản ở tâm hồn) và tạo sự tự tin. Calcédoine lam
kích thích hoạt động dây thanh quản và giúp cho sự hùng biện (rất tốt
cho những nhà kinh doanh những người làm công tác ngoại giao). Ngoài ra
Calcédoine còn giúp giữa Thần khí cho những người bị mất Thần khí do
tiếp xúc hoặc ở những nơi có nhiều Âm khí. Về mặt thể xác làm tăng khả
năng thị giác. Hoạt động vùng tim.
Calcédoine xanh: 1.Bình tĩnh – bình thản – yên tâm – hòa bình 2.Năng
lực sáng tạo 3.Thấu hiểu – lĩnh hội tốt 4.Trung thành – trung thực –
thành thực 5.Hài hòa 6.Cảm nhận tốt 7.Liêm khiết – thanh liêm 8.Thông
minh 9.Khai triển nội tâm 10.Kiên nhẫn 11.Có những suy nghĩ cao thượng –
khoan dung 12.Khí chất thanh thản – khách quan Calcédoine giúp : Khơi
dậy tình thương – lòng trắc ẩn Xóa sự dững dưng – lãnh đạm – thờ ơ Xóa
bỏ chứng ưu tư – nỗi sầu – phiền muộn Dũng cảm và mọi người khâm phục
Không còn sợ hải Chống những cơn ác mộng – tâm thần hoang tưởng.
+ MÃ NÃO
Được làm thành những sản phẩm như vòng đeo tay, vòng hạt hay những
vật trang trí và có rất nhiều màu: trắng, vàng lục, nâu, vv…Được tìm
thấy ở Âu Châu, Á Châu, Mỹ, Ba Tây và Uruguay và Việt Nam nơi có thể tìm
thấy mã não ở độ sâu 2, 3 m. Giúp can đảm, tươi tắn và vui nhộn. Tạo sự
thân hữu và mối thiện cảm. Tùy màu sắc, nó tác động trên nhiều khu vực
khác nhau của cơ thể. Trong điều trị, có thể dùng chống sốt và ngộ độc.
Do vậy đem nó theo trong mình khi đi các đám tang. Giúp có tinh thần
trách nhiệm, tự tin và làm cộng hưởng từ trường tốt ở xung quanh.
12. NGỌC THẠCH ANH
Màu đa dạng (Vàng, nâu, đỏ, hồng, lục) tùy sự hiện diện của Chlorid
và Hématit. Ngọc thạch anh được tìm thấy ở Âu Châu (quanh dãy Alpes),
Liên Xô, Madagascar, Mỹ, Phi Châu và Ba Tây, Việt Nam. Làm dễ dàng sự
hùng biện và tính mẫn tiệp. Làm chậm sự hình thành các sỏi thận. Tạo mối
liên lạc với năng lượng vũ trụ. Ngọc thạch anh có từ trong trong thạch
anh xanh – thạch anh hồng – mã não.
13. HÉLIOTROPE
Cũng được gọi là thạch anh máu hay ngọc thạch anh máu do các đốm đỏ
rải rác trên bề mặt của nó. Màu lục sậm chấm đỏ và nâu. Mờ đục. Được
thấy ở Âu Châu, Nam và Bắc Mỹ. Giúp tập trung dễ dàng. Đặc tính cầm máu.
Ngọc thạch anh máu đặc sắc để chống lại sự nhút nhát và thiếu tự tin.
Từ xa xưa, loài người của tất cả các nền văn minh đều nhạy cảm với biểu
tượng trong suốt và thuần khiết này. Nhiều đặc tính vật lý của tinh
thểcó nhiều tương ứng với một tầm cao hơn bao gồm cácthay đổi tâm lý,
tâm linh nơi bản chất của con người.
Nguồn: Hoangthantai.com
0 comments:
Post a Comment