Cao Biền tấu thư Đại Lý kiểu tự

Leave a Comment
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj49qD_Kyky-iamtEJy7qBFEllB7bKFy7plFoDUjmNM419wSOFEyVgsgPr0yEMu6FwjYdc8nun3PUVrM62bXlx_bVqQB2Y_YqaynxICdhxS018l9m9riOYUVvsxlXjx-4ye0fx3ZcoHvHU/s400/Song+To+Lich.jpgÂM MƯU DIỆT CHỦNG CỦA PHONG KIẾN TRUNG HOA ĐỐI VỚI VIỆT NAM - CAO BIỀN TẤU THƯ ĐẠI LÝ KIỂU TỰ
Sau đây là một tư liệu lịch sử, trích từ cuốn Địa Lý Tả Ao của Cao Trung, Nhà xuất bản Hồng Dân, Sài Gòn, mang tên là Cao Biền Tấu Thư Địa Lý Kiểu Tự.
“… Lần này, chúng tôi khởi giới thiệu tài liệu Cao Biền Tấu Thư Địa Lý Kiểu Tự là tập tài liệu nói về các kiểu đất bên Việt Nam mà Cao Biền đã trình vua Đường Trung Tôn.
Những tàu liệu này có vài ngàn kiểu, nhưng Cao Biền chỉ mới yểm được một số ít đất Đế Vương Quý Địa. Còn cả ngàn đất Công, Hầu, Khanh, Tướng vẫn nguyên vẹn. Các cụ xưa giữ sách này làm Gia bảo và theo nó để tìm cho ra đất kết dành cho họ hàng của mình dùng khi cần đến”.
XUẤT XỨ CỦA SÁCH CAO BIỀN TẤU THƯ ĐỊA LÝ KIỂU TỰ
Xưa kia, về đời vua Đường Trung Tôn bên Tàu có Cao Biền được phong làm An Nam Tiết Độ Sứ, sang đô hộ nước ta. Cao Biền là một người rất giỏi địa lý, được vua Đường uỷ nhiệm nghiên cứư các kiểu đất Việt Nam, cốt để yểm phá các đất kết lớn nào khả dĩ gây ảnh hưởng cho sự Tàu hoá dân tộc Việt Nam.
Sau khi nhậm chức và khảo sát địa lý ở Việt Nam, Cao Biền thấy nước ta có rất nhiều đất phát rất lớn, có thể tạo nên những bậc hiền tài, mà sự nghiệp có thể cản trở âm mưu Nam tiến của Tàu. Cao Biền bèn biên soạn Cao Biền Tấu Thư Địa Lý Kiểu Tự này trình với vua Đường, đồng thời cho phép yểm phá một số long mạch có đất kết lớn.
Theo truyền thuyết, trước khi yểm bùa một kiểu đất nào, Cao Biền thường phụ đồng để các vị thần cai quản khu vực đó nhập vào đồng nam, đồng nữ. Sau đó Cao Biền tìm cách trừ khử các thần linh đó đi. Cuối cùng mới yểm đất.

Cũng theo truyền thuyết, Cao Biền cũng yểm được một số ít đất lớn, song Cao Biền cũng bị thất bại trước nhiều vị thần linh của Việt Nam, trong đó đáng kể nhất là Tản Viên Sơn Thần và Tô Lịch Giang Thần (Thần núi Tản Viên thuộc huyện Bất Bạt tỉnh Sơn Tây, còn sông Tô Lịch chảy qua hà Nội, đền Bạch Mã ở gần Hàng Lược Hà Nội là đền thờ thần Tô Lịch)
Trải qua Đường, Tống đến đời Minh có Trương Phụ, Mộc Thạch và Hoàng Phúc là ba danh tướng được vua nhà Minh cho kéo quân sang Việt Nam, bề ngoài với danh nghĩa phò Hậu Trần, diệt Hồ, nhưng bên trong lại là một kế hoạch diệt chủng người Việt Nam, âm mưu đổi nước ta thành một quận, huyện của Tàu. Kế hoạch này tỉ mỉ và thâm độc hơn những kế hoạch tương tự mà người Hán đã làm từ trước đến nay.
Trong số ba danh tướng trên thì Hoàng Phúc là người rất giỏi địa lý, có mang theo tập Cao Biền Địa Lý Kiểu Tự sang định duyệt lại và định yểm nốt những đất lớn nào còn sót, để cho ở Việt nam không thể xuất hiện những thế hệ thịnh trị, sản ra được những nhân kiệt tài  xuất chúng như Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo… là những hiền tài nhân kiệt đã gây khó khăn cho Tàu, như trong các thời đại Lý, Trần vừa qua.
May thay Lê Lợi và Nguyễn Trãi đã khôn khéo và kiên trì lãnh đạo cuộc kháng Minh thành công, sau mười năm gian khổ. Khi bắt sống được Hoàng Phúc, ta thu được toàn bộ tài liệu của kế hoạch trên, trong đó có tập Cao Biền Địa Lý Kiểu Tự.
Tập sách này trở nên một tài liệu vô cùng quý giá cho ta trên nhiều phương diện: Sử liệu, Chính trị và Địa Lý.
MỘT SỐ HUYỆT TRONG SÁCH CỦA CAO BIỀN

SỐ HUYỆT, ĐIẠ LINH Ở MIỀN BẮC THEO CAO BIỀN
TỈNH
HUYỆT CHÍNH
HUYỆT BÀNG
Hà Đông
081
264
Sơn Tây (Đại Huyệt )
036
085
Vĩnh Phú
065
155
Hải Hưng, Kiến An
183
483
Gia Lâm, Hà Bắc, Đáp Cầu, Lạng Sơn
134
223
Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình
132
325
Tổng cộng
632
1517


SỐ HUYỆT, ĐIẠ LINH Ở HÀ ĐÔNG THEO CAO BIỀN
TỈNH
HUYỆT CHÍNH
HUYỆT BÀNG
Thanh Oai
09
026
Chương Mĩ và Mĩ Đức
11
031
Sơn Minh (Ứng Hoà)
09
026
Hoài An
06
019
Thanh Trì
11
041
Thường Tín
11
041
Phú Xuyên
07
020
Từ Liêm
11
034
Đan Phượng
05
013
Tổng cộng
81
246


“… Những ngôi đất kết có ngôi chỉ phát về âm phần (để mả), lại có ngôi chỉ phát về dưong cơ (làm nhà). Đất phát âm phần lợi cho việc chôn xương xuống đất. Còn đất phát dương cơ thì lợi cho việc làm nhà lên trên, đất dương cơ nhỏ được dùng để làm nhà, còn nếu đất to rộng thì lợi cho việc làm doanh trại, nếu đất rộng hơn nữa thì lợi cho việc xây thị trấn, đô thị hoặc kinh đô”.
HIỆN TƯỢNG ÁNH SÁNG VỀ MẢ KẾT
Với các mả kết, bằng luân xa Ấn Đường, có thể quan sát một luồng áng sáng màu vàng chiếu lên mộ đó, có cường độ bằng cường độ đèn 100 Oát. Ánh sáng này có thể chiếu lên khu vực đầu hay khu vực bụng, chân… của hài cốt.
Khu vực được chiếu sáng có thể lan rộng dần khi gia tộc làm thêm nhiều việc thiện và ngược lại, thu hẹp khi gia tộc gây nhiều tội ác.

========================
*Ví dụ về các huyệt, địa linh:


HÀ ĐÔNG
1.     Đệ Nhất Thanh Oai Phong: Nhất Chính, nhị Bàng
Ấp Trung Thanh Uy, hình thế tối kỳ, thủy lưu tứ vương, án khởi tam quy, mạch tòng hữu kết, khí định tả ý, thần đồng tiền lập, quỷ sử hậu tỳ, khôi khoa tảo chiếm, phúc lộc vĩnh tuy, tu phòng mạch tận, thừa tự vô nhi.
2.     Đệ nhị Cao Xá Phong: Nhất Chính, nhị Bàng
Thanh Oai Cao Xá, châu vi quý long, thuỷ khê tuỳ mạch, bình dương lai tung, hoa khai hữu hổ, tinh diệu tả long, sơn thuỷ trù mật, khí thế sung giong, hà tu hợp hải, ngưu giác loan cung, chủ khách hoàn mỹ, tả hữu hộ tòng, hoa tâm khả hạ, thế xuất anh hùng, văn khôi khoa giáp, võ tổng binh nhung, phú quý thọ khảo, kiêm hữu kì công
3.     Đệ tam Võ Lăng Phong: Nhất Chính, nhị Bàng
Thanh Oai Võ Lăng, bình thế khả sung, tả sơn thuận giang, hữu thuỷ nghịch thăng, đường tám tích ngọc, án diện phó tầng, cân thuỷ chức kết, viễn sơn từng lăng, thổ tinh lạc sử, cát huyệt thi bằng, nhược năng hiện nhận, khoa đệ diệp đăng.
4.     Đệ tứ Cổ Hoạch Phong: Nhất Chính, nhị Bàng
Thanh Oai Cổ Hoạch, đoản hình tràng nhạo, thế giáng hữu cung, mạch sinh tả giác, bút giả sâm van, đốn sang sáp ngọc, hữu thuỷ tám hoành, tả sơn hồi thác, phân minh kỷ cổ, la liệt thành quách, văn chủng khôi khoa, vô chuyên tướng trách, nội thể tuy giai, ngoại hình cân bách, hoạ khởi nhân chiêu, nghiệt do kỳ tác.
5.     Đệ ngũ Đại Định Phong: Nhất Chính, lục Bàng
Thanh Oai Đại Định, dị tích kỳ tung, long hoả hổ hoả, chủ tòng khách tòng, Tiểu giang dẫn mạch, bình địa sinh phong, sơn thuận sơn nghịch, thuỷ chủ thuỷ cung, quần sơn điệp điệp, chủng thuỷ trùng trùng, trâm hốt khuê thời, tú bút giả phong, thừa dư hủ tức, huyệt tại viên trung, văn chiêm khoa giáp, võ tổng bình nhung, bằng hữu huyệt quái, âm mạch khí chung, nữ phát phi hậu, phú quý xương long.
6.     Đệ lục Kim Bài Phong: Nhất Chính, tứ Bàng
Thanh Oai Kim Bài, lưỡng phượng phi lai, song đồng hoàn trĩ, lục tử nhập hoai, nội hình tương ứng, nội thế tương lai, thiềm tâm khí kết, long não tinh ta, chủ minh khách mỹ, sơn tinh thuỷ giai, huyệt cư trung cấp, táng pháp vô sai, vô xuất khanh tướng, văn trạc khoa đài.
7.     Đệ thất Bối Khê Phong : Nhất Chính, nhị Bàng
Bối Khê chi địa hình như thảo xà, sơn thuỷ chức kết, long hổ bài nha, văn bút đảo địa, bình dương khai oa, viên phụ giáng thế, giang thuỷ giao la, hà tu giới thuỷ, thiên đực loan xa, thế xuất khanh tướng, đại đại vinh hoa.
8.     Đệ nhất Sinh Quả Phong: tứ Bàng
Thanh Oai Sinh Quả cát địa diệc khả, hổ sơn long hồi, long sơn hổ hoá, đại phụ khí tàng, tiểu khê quan toà, bác hoàn vi ký, tiền tài lương bạ, tảo trạc khôi hoa, viên đằng thanh giá, hiểm thuỷ phân lưu, dụng chung hữu xả.
9.     Đệ cửu Bảo Đà Phong: Nhất Chính, tứ Bàng
Bảo Đà Thanh Uy, thuỷ thể my thi, đại giang loan quả, tiêu thuỷ chứng quy, lục long chiều hội, lưỡng phượng giao phi, văn tinh tiền án, viên phu hậu thuỷ, huyệt tại chung cấp, thừa dư khả y, công hầu thế xuất, hào kiệt tế phi, danh cao hổ tướng, uy chấn hoa di, nhược táng long dịch, nữ phát vương phi, nam chủng khoa giáp, phát đạt vô nghi.
 CHƯƠNG ĐỨC (CHƯƠNG MĨ VÀ MĨ ĐỨC)
1.     Đệ nhất Vinh Lữ Phong: Nhất Chính, ngũ Bàng
Chương Đức Vinh Lữ, ký mạch cân tụ, tụ thế cao sơn, chung thuỷ đế trự, huynh đệ tương đăng, quần thần tương giữ, huyệt thủ tức dư, danh khôi khoa cử, thừa thưởng thiên nhiên, vô yêu trát sự.
2.     Đệ nhị Cống Khê Phong (?)
Cống Khê Chương Đức, hình thế khả kỳ, tứ sơn giai củng, chúng thuỷ hàm quy, long trùng hổ điệp, chủ nghênh khách tuỳ, xa sinh trầm hốt, thuỷ họi nghiên trì, cao sơn thủ tức, phú quý vô nghi, nam phát võ tướng, nữ phát cung phi, nam nữ giai quý, phú lộc vĩnh tuy.
3.     Đệ tam Thanh Áng Phong (?)
Chương Đức Thanh Áng (nay thuộc Ứng Hoà), canh lưỡng long lai, đại hà vệ khí, ngọc nữ hoài thai, long hổ chiều củng, hình thế phô bài, la liệt thành quách, hiệu khiết lâu đài, chủ minh khách mĩ, thuỷ tĩnh sơn giai, đường thiên thuỷ để, áp cao sơn nhai, thuỷ long dư nhũ, cát huyệt khả tài, vô sinh tướng suý, văn chiêm khoa đài, đại địa cực quý, đoán dịch vô sai.
4.     Đệ tứ Chi Nê Phong: Nhất Chính, nhị Bàng
Chương Đức Chi Nê, sơn hình võ trụ, long hồi hổ hoàn, mạch tàng khí trụ, hạ hợp thượng phận, tả giao hữu cố, án đới hổ yêu, phong sinh long thủ, khí kết hoa tâm, tuyệt tòng long nhũ, thế xuất công khanh, sỹ lăng tể phụ.
5.     Đệ ngũ Lai Tảo Phong (Nhất Chính, tam Bàng)
Chương Đức Lai Tảo, địa hình diệc hảo, khí như tuyến hôi, mạch như sà thảo, bình dương sơn loan, đại hà thuỷ đáo, chủ khách chuy tuỳ, long hổ hoàn bão, huyệt tại hoạ tâm, mạc tài long não, thể xuất công khanh, phú quý vĩnh cảo.
6.     Đệ lục Tiểu Ứng Phong: Nhất Chính, ngũ Bàng
Tiểu Ứng Chương Đức, phượng tường lưỡng dực, thuỷ tụ trùng trùng, sơn sai sực sực, vạn thuỷ thiên sơn, tam hoành tứ trực, thảo vĩ khí tài, hoa tâm khả thực, văn võ phát vinh, tam công vị cực, phú quý thời ưu, đại đại phó tức.
7.     Đệ thất Liễu Nội Phong: Nhất Chính, ngũ Bàng
Liễu Nội chí địa, thị diệc quý long, âm dương bái tướng, dương sơn phú trung, long hoá hổ hoá, long trùng hổ trùng, chúng thuỷ lưu trữ, quần sơn la lung, huyệt tại thượng phúc, võ chí hầu phong, nữ phát hậu phi, phú quý xương long, bằng hữu cát huyệt, ấn đới thanh long, tam thai chu thước, văn sĩ tam công.
8.     Đệ bát Tràng Cốc Phong: Nhất Chính, ngũ Bàng

Địa danh Tràng Cốc hình như phượng hoàng, nội kỳ ngoại cổ, tiền cương hậu phong, long hổ hoàn bảo, chủ khách huy hoàng, bình nguyên thuỷ diệu, viên phụ khí tàng, thế xuất võ tướng, vị chí hầu phương.
9.     Đệ Cửu Yên Ninh Phong (Nhất Chính, nhị Bàng)
Chương Đức Yên Ninh, khí tụ long đỉnh, tả hoàn hữu cố, hổ ấn long tinh, sơn hợp thuỷ chi, khách tựu chủ nghinh, huyền quy ứng hậu, chu tước bái đình,  huyệt tại chung cấp, công hầu phát sinh, kế thé vô tướng, kiêm vương nhân đinh.
10.  Đệ thập Do Lễ Phong: Nhất Chính, nhị Bàng
Chương Đức Do Lễ, chân long sở chi, đại lâm loan sơn, thâm dầm chú thuỷ, tiêu giang tế long, địa hà dưỡng khí, long hổ bài nha, quân thần giao hỷ, huyệt tại viên trung, công hầu đăng đối, phú quý kiêm ưu, khả vi toàn mĩ.
11.  Đệ thập nhất Chúc Sơn Phong: Nhất Chính, nhất Bàng
Chương Đức Chúc Sơn (nay thuộc Chương Mỹ), hổ long hồi hoàn, tiến hữu thuỷ chữ, hậu hữu sơn loan, đại hà dẫn mạch, hồng kỳ chấn quan, hình thế tương hợp, chủ khách tương hoàn, huyệt tại trung phúc, thế xuất cao quan, võ đại văn thiểu, danh quán chiêu ban

SƠN MINH ỨNG HOÀ
1.     Đệ nhất Xà Kiều Phong: Nhất Chính, tứ Bàng
Sơn Minh Xà Kiểu hình như phượng vũ, giang lưu thoát tung, tinh phong nhạc nhũ, thiên thể dung tâm, địa khí sanh (?) ngũ, hổ bão loan đầu, long đoàn cung thủ, khanh tướng thời sinh, khả văn khả vũ, vị liệt thai đài, danh cao suý phủ.
2.     Đệ nhị Lưu Khê Phong: Nhất Chính, tam Bàng
Sơn Minh Lưu Khê, án chỉnh sơn tề, quý tàng bích động, hoa thổ kim chi, sơn thuỷ loan cung, long hổ giao thi, âm lai dương thụ, huyệt tòng tả y, thế xuất khanh tướng, phúc lộc trùng lai.
3.     Đệ tam Đông Phi Phong: Nhất Chính, nhị Bàng
Sơn Minh Đông Phi, long hổ giao tý, từ thuỷ nhập hoài, bát khấn vệ khí, tam cấp mạch sinh, ngũ thốn sơn trì, huyệt tại dư thừa, chủ đăng khoa sỹ, vị liệt công khanh, phú lộc phú quý.
4.     Đệ tứ Tảo Khê Phong: Nhất Chính, thất Bàng
Tảo Khê chân long, hình thế sung giong, long bàn hổ hoá, thuỷ tản sơn cùng, đại khê dẫn mạch, bình địa sinh phong, tam thai hoãn trĩ, chúng thuỷ triều cung, thiên chung viên toạ, thế thượng bầu công, đại đại phú quý, phúc lộc xương long.
5.     Đệ ngũ Dương Khê Phong: Nhất Chính, nhất Bàng
Dương Khê chí địa, hình thế khả quan, sơn chủ thuỷ tụ, hổ cứ long bàn, tiền phân tam thuỷ, hậu ứng quần sơn, tả hữu đăng đối, chủ khách tương hoan, hoa tam khả hạ, thảo vĩ khả an, thế xuất khanh tướng, phú quý bình an
6.     Đệ lục Đông Dương Phong: Nhất Chính, nhất Bàng
Sơn Minh Đông Dương, thế giáng bình dương, long vệ tống mạch, hổ bão chiều tương, kỳ cổ bài liệt, hình thế la chương, sơn tòng hữu đáo, bút giá long bàn, huyệt tại chung cấp, thừa khí khả tàng, thế xuất khoa giáp, vi cận quan vương.
7.     Đệ thất Tử Dương Phong: Nhất Chính, tam Bàng
Sơn Minh Tử Dương, thế chính hình ngang, thuỷ đàm long khẩu, sơn dục hổ giáng, thuỷ triều sơn bão, thái án châu trang, tả hữu trù mật, chủ khách huy hoàng, khí tuỳ dư tức, huyệt tại cung tràng, nhược thuỳ viên nhũ, nữ phát phi hoàng, nam nữ toàn mỹ, phú quý vinh xương, hiện nhận bất thực, khủng sinh bất tường (có giả thuyết), tất phụ tại ương
8.     Đệ bát Đạo Tú Phong: Nhất Chính, tứ Bàng
Sơn Minh Đạo Tú, long hoàn hổ cốt, hình thế bài nha, khí mạch ngưng chủ, hữu sơn bão triều, tả giang chiều hộ, thuỳ nội ấn phù, đường tâm khí tụ, huyệt tại tổn sơn, thời sinh tể phụ, nhược toà càn sơn, phát vượng phi phụ, thuận nghịch lưỡng thủ, nam nữ cân ưu, tuỳ ký thích an.
9.     Đệ Cửu Sơn Minh Phong: Nhất Chính, tam Bàng
Sơn Minh khí chung, long hổ phù cung, đại giang chiết thuỷ, bình dương lai tung, hoa khai đoá đoá, tinh hiện trùng trùng, khí tông thảo vĩ, huyệt tại viên chung, chủ phát khanh tướng, đại đại vô cùng
(Theo thanhtanvien.com

0 comments:

Post a Comment

Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...

Tìm thêm