1.Đá Corundum.
Công thức : Al2O3- Độ cứng theo thang Mohs : 9.0- Khối lượng riêng :
4.0 g/cm3- Hệ tinh thể ba phương- Ánh thủy tinh.
Corundum là loại đá quý có độ cứng chỉ sau kim cương . Về mặt hóa học
corunđum là ôxit nhôm thông thường.
Mầu sắc khác nhau của nó là do các tạp chất chứa crom , sắt , vanađi và nhiều hợp chất khác .Có corundum có
hiệu ứng ánh sao (tính ánh sao ) trong thế giới của đồ kim hoàn ,
corunđum trong suốt có mầu sắc rực rỡ thường có những tên gọi riêng .
Corunđum đỏ là rubi , corunđum xanh là xaphia.Corunđum có phẩm chất kim
hoàn truyền thống được khai thác ở Mianma Thái Lan , Ấn độ ,Madagaxca
…Ngày nay corunđum nhân tạo được sản xuất trên cơ sở công nghiệp .
TÍNH CHẤT CHỮA BỆNH
Cho rằng corundum mầu đỏ có tác động tích cực đến việc điều trị bệnh ở
hệ thần kinh cơ quan tạo mắu , cột sống và xương khớp Nó còn giúp điều
trị những rối loạn giấc ngủ .Corundum màu lam và xanh da trời có tác
dụng làm giảm áp lực ,chữa chứng mất ngủ .Có ý kiến cho rằng , những
loại corunđum này rất có ích cho việc điều trị bệnh ở cơ quan thị giác
.Các nhà thạch trị liệu học cho rằng , corunđum mầu lam có thể làm dịu
chứng đau lưng do bệnh hư xương xụn gây ra .
TÍNH CHẤT MẦU NHIỆM
Ở nhiều nước , corundum mầu đỏ được coi là biểu tượng của sự đam mê
sắc dục . Nó được cho là loại đá giúp tập chung năng lượng tình dục .
Ngược lại , corundum mầu xanh da trời và mầu lam lại có khả năng chế ngự
đam mê
CUNG HOÀNG ĐẠO
Corundum đỏ – cung Sư Tử
Corundum xanh – cung Nhân Mã .
ANH HƯỞNG TỚI LUÂN XA
Tùy thuộc vào mầu sắc của đá .
Năng lượng :
Corundum đỏ – năng lượng chiếu xạ của Dương
Crundum lam – năng lượng chiếu xạ của Âm
TÊN GOI KHÁC BIẾN THỂ
Xaphia (anmanđin ) – tên gọi cũ của corunđum tím đỏ
Ametit Bengan – tên gọi cũ của corunđum tía
Topa ( topa, hoàng ngọc)Phương Đông – tên gọi cũ chỉ mầu hồng và mầu
vàng đỏ .
Leucoxaphia – corunđum không mầu .
2.Hematit ( Hematite )
Công thức
: Fe2O3Tên gọi: Tên gọi của loại đá cứng
và nặng này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Haimatos – Nghĩa là ‘máu’. Hematit
thật sự có màu máu khô là do chứa sắt oxyt. Đôi khi màu nâu
đỏ của hematit trở thành gần như đen. Những viên đá như vậy được gọi là
‘Kim cương đen ’. Tên gọi khác, biến thể:
Thận sắt : Tên gọi cũ của hematit ngụ ý nói tới tính chất chữa bệnh của
nó.
Quặng sắt đỏ – Biến thể hematit màu nâu đỏ.
Sanguin : Tên gọi ít sử dụng (Tiếng La Tinh Sangua –
‘máu’ )
Những đặc điểm chính: Thường thành khối ẩn tinh đặc
sit, thành tập hợp dạng lá hay dạng vảy. Dạng tinh thể thường thấy thành
tấm, khối mặt thoi hay tinh thể dẹt trong các hỗng. Màu của thứ kết
tinh là đen sắt tới xám thép. Trong các tấm mỏng, nó để cho ánh sáng đỏ
sẫm lọt qua. Những lá mỏng thì trong mờ, còn viên đá thì có ánh pha lê,
ánh kim.
Tính chất vật lý:
- Độ cứng : 5,0 – 6,0
- Tinh hệ : Ba phương.
- Tỷ trọng : 5,3 g/cm3
- Ánh : Kim loại.
Tính chất chữa bệnh: Trong ý thức của con người, màu
đặc trưng của hematit có liên hệ chặt chẽ với máu. Từ thời xa xưa,
người ta cho rằng, đồ trang sức bằng hematit giúp cầm máu và làm lành
vết thương. Trong thạch học trị liệu Phương Đông, hộ phù bằng hematit
dùng để chữa apxe, tắc mạch máu, để cầm máu. Ngày nay một số người cho
rằng, hematit “làm sạch” máu, giúp chữa bệnh máu và có tác dụng tốt đối
với thận, gan và lá lách. Cho rằng, hematit có tác dụng tốt đến quá
trình tạo máu, có thể giúp điều trị rối loạn tiểu tiện và nội tiết.
Những nhà thạch học trị liệu khẳng định rằng, loại đá này kích thích
năng lực tình dục và tăng huyết áp.
Tính chất khác: Hematit là biểu tượng của lòng can
đảm và sự thông thái. Ở Châu Âu, nó được coi là hộ phù của những nhà ma
thuật, họ dùng nó để vạch ra vòng tròn ma thuật và dấu hiệu biểu trưng.
Hematit giúp giữ gìn tinh thần lạc quan, lòng can đảm và ý chí, là biểu
tượng của chòm sao Cự Giải và Thiên Ất trong cung hoàng đạo, năng lượng
cảm thụ của âm có tác dụng đối với luân xa vùng rốn: Kiểm soát ruột,
thận và hệ tiết niệu; luân xa này tương ứng với tình yêu khác giới và sự
thoả mãn tình cảm, tình dục; Nguồn dự trữ năng lượng sinh dục tập trung
ở luân xa này. Đối với luân xa vùng xương cùng: Cung cấp năng lượng cho
trực tràng, bộ máy nâng đỡ-vận động; Giúp tạo ý chí trong cuộc sống,
năng lượng thể chất, tiềm năng; Khơi dậy cảm giác vững tin và kiên định.
Công dụng khác : Những tập hợp kỳ lạ do các tinh thể
hematite hình tấm xen với nhau hoặc ở trạng thái bụi nhỏ làm cho các
khoáng vật và đá có màu đỏ mạnh được xem là đá mỹ nghệ chất lượng cao.
Thời cổ, những lá hematit phẳng được dùng làm gương và được gọi là
Specularit.
Nguồn gốc sinh thành: Hematit thành tạo trong điều
kiện oxy hoá với nhiều kiểu khoáng sàng khác nhau như nhiệt dịch, bốc
hơi núi lửa. Ngoài ra còn thấy trong quá trình biến chất khu vực.
Nguồn: HTT
0 comments:
Post a Comment