BỘ SƯU TẬP CÂU ĐỐI CHỮ HÁN

Leave a Comment


Xin giới thiệu với các bạn Bộ sưu tập câu đối chữ Hán Việt được sưu tập bởi tác giả Nhược Thủy trên trang hoangthantai.com.
“Để giúp các bạn đôi khi có nhu cầu về câu đối chữ Hán, khỏi mất công nhờ người, tôi xin đưa lên đây khoảng 500 câu đối chữ Hán, phiên âm Hán Việt (dịch thoát ý). Đây là bộ sưu tập nhiều người làm, nhiều thế hệ viết, nhiều nội dung yêu cầu khác nhau, nhưng chưa sắp xếp theo chủ đề được (vì có câu nào nhập câu đó ). Các bạn chịu khó tìm hiểu và tùy nghi sử dụng”-Nhược Thủy
1.
花 朝 日 暖 青 鸞 舞
柳 絮 風 和 紫 燕 飛
Hoa triêu nhật noãn thanh loan vũ.
Liễu nhứ phong hòa tử yến phi.
Sớm hoa ngày ấm loan xanh múa.
Liễu bông gió thuận én biếc bay.
2.-
度 花 朝 適 逢 花 燭
憑 月 老 試 步月 宮
Độ hoa triêu thích phùng hoa chúc.
Bằng nguyệt lão thí bộ nguyệt cung.
Độ hoa sớm đúng giờ hoa đuốc.
Nguyệt lão se sánh bước cung trăng.
3.-
花 月 新 粧 宜 學 柳
雲 窗 好 友 早 裁 蘭
Hoa nguyệt tân trang nghi học liễu.
Vân song hảo hữu tảo tài lan.
Trăng hoa vẻ mới nên tìm liễu.
Cỏ thơm bạn tốt sớm trồng lan.
4.-
蕭 吹 夜 色 三 更 韻
粧 點 春 容 二 月 花
Tiêu suy dạ sắc tam canh vận.
Trang điểm xuân dung nhị nguyệt hoa.
Tiếng tiêu thủ thỉ suối ba canh.
Vẻ xuân tô điểm hoa hai tháng.
5.-
汗 濕 紅 粧 花 帶 露
雲 堆 綠 鬢 柳 拖 煙
Hãn thấp hồng trang hoa đới lộ.
Vân đôi lục mấn liễu đà yên.
Hoa nặng sương đêm áo đẫm nước.
Liễu tuôn khói sớm tóc vờn mây.
6.-
花 朝 春 色 光 花 竹
柳 絮 奇 姿 畫 柳 眉
Hoa triêu xuân sắc quang hoa chúc.
Liễu nhứ kỳ tư hoạ liễu my.
Hoa sớm sắc xuân rạng đuốc hoa.
Liễu trông vẻ lạ tô mày liễu.
7.-
已 見 衣 將 柳 汁 染
行 看 鏡 以 菱 花 懸
Dĩ kiến y tương liễu trấp nhiễm.
Hành khan kính dĩ lăng hoa huyền.
Đã thấy áo hoa cùng liễu ướt.
Còn xem trong kính có lăng treo.
8.-
階 下 花 開 花 映 燭
堂 中 燕 至 燕 投 懷
Giai hạ hoa khai hoa ánh chúc.
Đường trung yến chí yến đầu hoài.
Dưới thềm hoa nở hoa ngời đuốc.
Trong nhà yến đến yến đang mong.
9.-
芙 蓉 新 艷 凌 花 燭
玉 鏡 初 明 照 藍 田
Phù dung tân diễm lăng hoa chúc.
Ngọc kính sơ minh chiếu lam điền.
Phù dung mới nở xem thường đuốc.
Kính ngọc vừa soi tỏ nội lam.

10.-
應 花 朝 如 新 作 合
居 繡 閣 好 友 言 歡
Ứng hoa triêu, như tân tác hợp.
Cư tú các, hảo hữu ngôn hoan.
Với hoa sớm như vừa tác hợp.
Ở  gác đẹp bạn bè đều vui.

11.-
月 應 花 朝 燭 花 獻 彩
時 逢 燕 至 玉 燕 終 祥
Nguyệt ứng hoa triêu chúc hoa hiến thái.
Thời phùng yến chí ngọc yến chung tường.
Trăng soi hoa sớm, rực rỡ đuốc hoa.
Gặp lúc yến về, điềm lành yến ngọc.
12.-
陽 春 瑞 藹 飛 鸚 鵡
太 呂 律 和 引 鳳 凰
Dương xuân thuỵ ái phi anh vũ.
Thái lữ luật hoà dẫn phượng hoàng.
Mây trùm dương xuân anh vũ bay.
Luật theo thái lữ phượng hoàng lại.
13.-
綠 柳 栘 陰 春 帳 暖
夭 桃 吐 艷 巹 杯 紅
Lục liễu di âm xuân trướng  noãn.
Yêu đào thổ diễm cẩn bôi hồng.
Liễu xanh rợp bóng trướng xuân ấm.
Đào tơ tươi đẹp rượu cẩn hồng.
14.-
鳳 曲 迎 風 吟 柳 綠
桃 花 趁 雨 醉 春 紅
Phượng khúc nghinh phong ngâm liễu lục.
Đào hoa sấn vũ tuý xuân hồng.
Ngâm liễu biếc khúc phượng đón gió.
Say xuân hồng hoa đào gặp mưa.
15.-
百 世 緣 和 諧 鳳 侶
三 春 日 永 賦 雞 明
Bách thế duyên hoà hài phượng lữ.
Tam xuân nhật vĩnh phú kê minh.
Trăm năm duyên hài hoà phượng hót.
Ba xuân ngày vẫn phú gà kêu.
16.-
柳 色 映 眉 粧 鏡 曉
桃 花 照 面 洞 房 春
Liễu sắc ánh mi trang kính hiểu.
Đào hoa chiếu diện động phòng xuân.
Sắc liễu tươi mày soi kính đẹp.
Đào hoa rạng mặt động phòng xuân.
17.-
紅 雨 花 村 鴛 並 倚
翠 煙 柳 驛 鳳 和 鳴
Hồng vũ hoa thôn uyên tịnh ỷ.
Thuý yên liễu dịch phượng hoà minh.
Mưa nhợt xóm hoa uyên phải ẩn.
Khói xanh trang biếc phượng đều kêu.
18.-
日 暖 鴛 鴦 依 錦 水
風 和 海 燕 繞 珠 簾
Nhật noãn uyên ương y cẩm thuỷ.
Phong hoà hải yến nhiễu châu liêm.
Ngày ấm uyên ương xuôi nước biếc.
Gió hoà hải yến lượn rèm châu.
19.-
樂 奏 黃 鍾 諧 鳳 侶
詩 題 紅 葉 詠 桃 花
Nhạc tấu hoàng chung hài phượng lữ.
Thi đề hồng diệp vịnh đào hoa.
Nhạc tấu hoàng chung vui phượng bạn.
Thơ đề lá đỏ vịnh đào hoa.
20.-
鶯 語 和 偕 春 風 帳 暖
桃 花 絢 爛 巹 酒 杯 浮
Oanh ngữ hoà giai xuân phong trướng noãn.
Đào hoa huyến lạn cẩn tửu bôi phù.
Trướng ấm gió xuân tiếng oanh thỏ thẻ.
Rượu cẩn đầy chén hoa đào xinh tươi.
21.-
碧 沼 芰 荷 開 並 帝
繡 幃 鸞 鳳 結 同 心
Bích chiểu kỳ hà khai tịnh đế.
Tú vi loan phượng kết đồng tâm.
Ao biếc súng sen chung rễ nở.
Màn thêu loan phượng kết đồng tâm.
22.-
蓮 花 影 入 水 晶 鏡
竹 葉 香 浮 鸚 鵡 杯
Liên hoa ảnh nhập thuỷ tinh kính.
Trúc diệp hương phù anh vũ bôi.
Gương thuỷ tinh thấy ảnh hoa sen.
Chén anh vũ toả hương lá trúc.
23.-
池 上 綠 荷 揮 彩 筆
天 邊 朗 月 偃 新 眉
Trì thượng lục hà huy thái bút.
Thiên biên lãng nguyệt yển tân my.
Sen biếc trên cao thêm hứng bút.
Bên trời trăng sáng đọng hàng mi.
24.-
琴 瑟 哺 和 剛 四 月
熊 羆 入 夢 喜 三 更
Cầm sắt bổ hoà cương tứ nguyệt.
Hùng bi nhập mộng hỷ tam canh.
Mới tháng tư cầm sắt hài hoà.
Mừng ba canh hùng bi vào mộng.
25.-
探 花 幸 際 時 初 夏
夢 燕 欣 逢 麥 至 秋
Thám hoa hạnh tế thời sơ hạ.
Mộng yến hân phùng mạch chí thu.
Thăm hoa may gặp thời sơ hạ.
Mộng yến vừa hay mạch đến thu.
26.-
筆 挾 薰 風 眉 彩 畫
蘭 培 錦 砌 夢 投 香
Bút hiệp huân phong my thái hoạ.
Lan bồi cẩm thế mộng đầu hương.
Bút nhờ gió ấm tô mày đẹp.
Lan tốt bên thềm mộng toả hương.
27.-
梅 雨 雲 週 聯 好 友
榴 花 伊 始 映 新 粧
Mai vũ vân chu liên hảo hữu.
Lựu hoa y thuỷ ánh tân trang.
Bên bạn tốt mưa mai mây cuốn.
Đẹp tân trang hoa lựu giống xưa.
28.-
書 葉 草 從 窗 外 綠
芙 蓉 花 向 座 中 紅
Thư đới thảo tòng song ngoại lục.
Phù dung hoa hướng toạ trung hồng.
Sách mang cỏ đến ngoài song biếc.
Phù dung hoa hướng khách khoe hồng.
29.-
春 色 映 搖 臺 一 曲 紫 蕭 飛 彩 鳳
惠 風 清 寶 瑟 數 行 錦 字 篆 青 虯
Xuân ánh dao đài nhất khúc tử tiêu phi thái phượng.
Huệ phong thanh bảo sắt sổ hàng cẩm tự triện thanh cù.
Xuân sắc chiếu dao đài, một khúc tiêu hay vời phượng đẹp.
Gió thơm trong tiếng sắt, vài hàng chữ gấm gửi rồng xanh.
30.-
燭 花 喜 並 榴 花 艷
蒲 酒 欣 蓮 巹 酒 斟
Chúc hoa hỷ tịnh lựu hoa diệm.
Bồ tửu hân liên cẩn tửu châm.
Hoa đuốc kề bên hoa lựu đẹp.
Rượu nho cùng với rượu cẩn mời.
31.-
蒲 酒 流 馨 連 巹 酒
燭 花 絢 彩 映 榴 花
Bồ tửu lưu hinh liên cẩn tửu.
Chúc hoa huyền thái ánh lựu hoa.
Rượu nho cùng rượu cẩn thơm ngát.
Hoa đuốc bên hoa lựu rực màu.
32.-
菡 萏 枝 連 諧 繡 幙
鴛 鴦 翼 比 媚 將 臺
Hạm đạm chi liên hài tú mạc.
Uyên ương dực tỵ mỵ tương đài.
Hoa sen chung rễ hợp rèm thêu.
Uyên ương chắp cánh nổi đài đẹp.
33.-
巹 酒 香 浮 蒲 酒 綠
榴 花 艷 映 燭 花 紅
Cẩn tửu hương phù bồ tửu lục.
Lựu hoa diễm ánh chúc hoa hồng.
Rượu nho thơm giúp hương rượu cẩn.
Hoa lựu đẹp nhờ đuốc hoa hồng.
34.-
杯 斟 暑 日 飛 鸚 鵡
曲 奏 薰 風 引 鳳 凰
Bôi châm thử nhật phi anh vũ.
Khúc tấu huân phong dẫn phượng hoàng.
Rượu mời ngày nóng anh vũ bay.
Khúc tấu nồm nam phượng hoàng lại.
35.-
樂 奏 函 鍾 諧 鳳 侶 詩 歌 南 國 葉 螽 斯
Nhạc tấu hàm chung hài phượng lữ.
Thi ca nam quốc diệp chung tư.
Nhạc tấu hàm chung vui bầy phượng.
Thơ ca nam quốc lá chung tư.
36.-
酷 暑 銷 金 金 屋 見
荷 花 吐 玉 玉 人 來
Khốc thử tiêu kim kim ốc kiến.
Hà hoa thổ ngọc ngọc nhân lai.
Nắng gắt tiêu vàng, nhà vàng hiện.
Hoa sen nhả ngọc, người ngọc về.
37.-
燭 映 繡 幃 揮 彩 筆
杯 交 暑 日 新 眉
Chúc ánh tú vi huy thái bút.
Bôi giao thử nhật hoạ tân my.
Ánh đuốc rèm thêu rạng vẻ bút.
Chén trao ngày nóng vẽ tươi mày.
38.-
燭 映 繡 幃 金 鳳 麗
杯 交 暑 日 玉 蘭 新
Chúc ánh tú vi kim phượng lệ.
Bôi giao thử nhật ngọc lan tân.
Ánh đuốc rèm thêu, kim phượng đẹp.
Chén trao ngày nóng, ngọc lan tươi.
39.-
鵲 橋 初 駕 雙 星 渡
熊 夢 新 徵 百 子 祥
Thước kiều sơ giá song tinh độ.
Hùng mộng tân trưng bách tử tường.
Cầu ô vừa bắc, hai sao vượt.
Mộng hùng mới hiện, lắm con hay.
40.-
鵲 橋 月 皎 人 如 玉
牛 渚 星 輝 酒 似 蘭
Thước kiều nguyệt giảo nhân như ngọc.
Ngưu chử tinh huy tửu tự lan.
Cầu thước ngời trăng người tựa ngọc.
Bến trâu sao sáng rượu như lan.
41.-
紅 葉 新 生 春 帳 暖
銀 河 初 渡 夜 香 深
Hồng diệp tân sinh xuân trướng noãn.
Ngân hà sơ độ dạ hương thâm.
Lá thắm mới sinh, trướng xuân ấm.
Ngân hà vừa vượt, hương đêm nồng.
42.-
鵲 橋 巧 渡 雙 星 會
鳳 卜 和 諧 百 世 昌
Thước kiều xảo độ song tinh hội.
Phượng bốc hoà hài bách thế xương.
Cầu ô khéo vượt hai sao hội.
Bói phượng hài hòa trăm thuở yên.
43.-
前 夕 鵲 橋 占 好
今 霄 月 殿 會 仙 娥
Tiền tịch thước kiều chiêm hảo triệu.
Kim tiêu nguyệt điện hội tiên nga.
Đêm trước cầu ô đoán điềm tốt.
Tối nay điện nguyệt hội tiên nga.
44.-
玉 宇 澄 清 輝 玉 鏡
金 風 瞻 蕩 弗 金 粧
Ngọc vũ trừng thanh huy ngọc kính.
Kim phong chiêm đãng phất kim trang.
Hiên ngọc lắng trong ngời kính ngọc.
Gió vàng thấp thoáng bóng xiêm vàng.
45.-
金 屋 人 間 詩 聯 二 美
銀 河 天 上 夜 渡 雙 星
Kim ốc nhân gian thi liên nhị mỹ.
Ngân hà thiên thượng dạ độ song tinh.
Nhà vàng nhân gian thơ hay đối đẹp.
Ngân hà thượng giới đêm vượt hai sao.
46.-
緣 符 月 老 當 瓜 月

喜 對 花 容 映 繡 花
Duyên phù nguyệt lão đương qua nguyệt.
Hỷ đối hoa dung ánh tú hoa.
Duyên nhờ nguyệt lão, dưa đang vụ.
Mừng thấy dung nhan, ánh sắc hoa.
47.-
天 錫 佳 期 玉 宇 喜 看 金 雀 舞
人 諧 盛 事 畫 堂 欣 聽 彩 鸞 鳴
Thiên tích giai kỳ ngọc vũ hỷ khan kim tước vũ.
Nhân hài thịnh sự hoạ đường hân thính thái loan minh.
Trời định giai kỳ, hiên ngọc mừng xem sẻ vàng múa.
Người vui việc tốt, nhà hoa vui nghe loan hót hay.
48.-
秋 深 喜 為 攀 桂 客
夜 靜 新 作 畫 眉 人
Thu thâm hỷ vi phan quế khách.
Dạ tĩnh hân tác họa my nhân.
Thu muộn mừng làm khách vin quế.
Đêm vắng vui là kẻ vẽ mày.
49.-
丹 桂 香 飄 金 屋 瑞

紅 粧 彩 映 玉 堂 鮮
Đan quế hương phiêu kim ốc thuỵ.
Hồng trang thái ánh ngọc đường tiên.
Đan quế hương bay kim ốc đẹp.
Hồng trang óng ánh, ngọc đường tươi.
50.-
盛 世 長 青 樹
百 年 不 老 松
Thịnh thế trường thanh thụ.
Bách niên bất lão tùng.
Đời thịnh cây xanh mãi.
Trăm năm tùng chẳng già.
51.-
柏 翠 松 蒼 含 歌 五 福
椿 榮 萱 茂 同 祝 百 齡
Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc.
Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh.
Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc.
Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn.
52.-
青 松 增 壽 年 年 壽
丹 桂 飄 香 戶 戶 香
Thanh tùng tăng thọ niên niên thọ.
Đan quế phiên hương hộ hộ hương.
Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ.
Quế đỏ hương bay, khắp chốn hương.
53.-
歲 序 更 新 添 壽 考
江 山 竟 秀 顯 英 才
Tuế tự canh tân thiên thọ khảo.
Giang sơn cạnh tú hiển anh tài.
Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ.
Núi sông đua đẹp, rõ anh tài.
54.-
報 國 不 愁 生 白 髮
讀 書 哪 肯 負 蒼 生
Báo quốc bất sầu sinh bạch phát.
Độc thư na khẳng phụ thương sinh.
Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc.
Học chăm đừng phụ lúc đầu xanh.
55.-
白 髮 朱 顏 宜 登 上 壽
丰 衣 足 食 樂 享 高 齡
Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ.
Phong y túc thực lạc hưởng cao linh.
Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ.
Đủ ăn đủ mặc, vui hưởng tuổi cao.
56.-
棠 棣 齊 開 千 載 好
椿 萱 并 茂 萬 年 長
Đường lệ tề khai thiên tải hảo.
Xuân huyên tịnh mậu vạn niên trường.
Đường, lệ nở hoa ngàn thưở đẹp.
Xuân, huyên tươi tốt, vạn năm dài.
57.-
勤 儉 起 家 由 內 助
康 強 到 老 有 余 閑
Cần kiệm khởi gia do nội trở.
Khang cường đáo lão hữu dư nhàn.
Cần kiệm dựng nhà nhờ nội trợ.
Khang cường vào lão được an nhàn.
58.-
鳳 凰 枝 上 花 如 錦

松 菊 堂 中 人 并 年
Phượng hoàng chi thượng hoa như cẩm.
Tùng cúc đường trung nhân tịnh niên.
Trên cành hoa gấm Phượng Hoàng đậu.
Trong nhà người thọ cúc tùng xanh.
59.-
年 享 高 齡 椿 萱 并 茂
時 逢 盛 世 蘭 桂 齊 芳
Niên hưởng cao linh xuân huyên tịnh mậu.
Thời phùng thịnh thế lan quế tế phương.
Trời cho tuổi thọ, xuân huyên đều tốt.
Gặp thời thịnh trị, lan quế cùng thơm.
60.-
磻 桃 捧 日 三 千 歲
古 柏 參 天 四 十 圍
Bàn đào bổng nhật tam thiên tuế.
Cổ bách tham thiên tứ thập vi.
Bàn đào ngày hội, ba ngàn năm.
Bách cổ ngất trời, bốn chục tuổi.
61.-
寶 婺 星 輝 歌 四 秩
磻 桃 獻 瑞 祝 千 秋
Bảo vụ tinh huy ca tứ trật.
Bàn đào hiến thuỵ chúc thiên thu.
Chòm bảo vu hát mừng bốn chục.
Hội bàn đào kiến quả ngàn năm.
62.-
五 十 花 筵 開 北 海
三 千 朱 履 慶 南 山
Ngũ thập hoa diên khai Bắc hải.
Tam thiên chu lý khánh Nam Sơn.
Năm chục tuổi tiệc mừng thông Bắc hải.
Ba ngàn năm giày đỏ chúc Nam Sơn.
63.-
海 屋 籌 添 春 半 百
瓊 池 桃 熟 歲 三 千
Hải ốc trù thiêm xuân bán bách.
Quỳnh trì đào thục tuế tam thiên.
Nửa thế kỷ xuân thêm nhà biển.
Ba ngàn năm đào chín ao Quỳnh.
64.-
尺 宿 騰 輝 百 齡 半 度
天 星 煥 彩 五 福 駢 臻
Vụ tú đằng huy bách linh bán độ.
Thiên tinh hoán thái ngũ phúc biền trăn.
Chòm Vụ sáng ngời, trăm tròn có nửa.
Trời sao rạng vẻ, năm phúc bày hàng.
65.-
甲 子 重 新 新 甲 子
春 秋 几 度 度 春 秋
Giáp tý trùng tân tân giáp tý.
Xuân thu kỷ độ độ xuân thu.
Giáp tý vừa qua, qua giáp tý.
Xuân thu mấy độ, độ xuân thu.
66.-
一 家 歡 樂 慶 長 壽
六 秩 安 康 醉 太 平
Nhất gia hoan lạc khánh trường thọ.
Lục trật an khang tuý thái bình.
Một nhà vui vẻ chúc trường thọ.
Sáu chục an khang say thái bình.
67.-
群 鳥 長 歌 歌 耳 順
眾 芳 同 喜 喜 壽 增
Quần điểu trường ca, ca nhĩ thuận.
Chúng phương đồng hỉ, hỉ thọ tăng.
Chim bấy đồng ca, ca tai thuận.
Mọi hoa đều chúc, chúc thọ tăng.
68.-
花 甲 初 周 茂 如 松 柏
長 庚 朗 曜 慶 溢 桂 蘭
Hoa giáp sơ chu mậu như tùng bách.
Trường canh lãng diệu khánh dật quế lan.
Hoa giáp vòng đầu, tốt như tùng bách.
Lâu dài rực rỡ, tươi đẹp quế lan.
69.-
前 壽 五 旬 又 迎 花 甲
待 延 十 歲 再 祝 古 稀
Tiền thọ ngũ tuần hựu nghinh hoa giáp.
Đãi diên thập tuế tái chúc cổ hi.
Đã thọ năm tuần lại thêm hoa giáp.
Đợi tròn chục nữa, sẽ chúc cổ hi.
70.-
三 千 歲 月 春 常 在
七 十 丰 神 古 所 稀
Tam thiên tuế nguyệt xuân trường tại.
Thất thập phong thần cổ sơ hi.
Ba ngàn năm tháng xuân thường trú.
Bảy chục còn tươi cổ vốn hi.
71.-
休 辭 客 路 三 千 遠
須 念 人 生 七 十 稀
Hưu từ khách lộ tam thiên viễn.
Tu niệm nhân sinh thất thập hi.
Đừng ngại đường khách ba ngàn xa.
Nên biết trên đời bảy chục hiếm.
72.-
此 日 萱 庭 登 七 秩
他 年 閬 苑 祝 期 頤
Thử nhật huyên đình đăng thất trật.
Tha niên lãng uyển chúc kỳ di.
Ngày ấy nhà huyên nên bảy chục.
Năm khác vườn tiên đợi chúc thăm.
73.-
月 滿 桂 花 延 七 里
庭 留 萱 草 茂 千 秋
Nguyệt mãn quế hoa diên thất lý.
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu.
Hoa quế trăng rằm hương bảy dặm.
Cỏ huyên sân trước tốt ngàn năm.
74.-
金 桂 生 老 益 健
萱 堂 長 壽 慶 稀 年
Kim quế sinh huy lão ích kiện.
Huyên đường trường thọ khánh hy niên.
Quế vàng rực rỡ già thêm mạnh.
Nhà huyên trường thọ, chúc hiếm người.
75.-
年 過 七 旬 稱 健 婦
籌 添 三 十 享 期 頤
Niên qúa thất tuần xưng kiện phụ.
Trù thiêm tam thập hưởng kỳ di.
Tuổi ngoại bảy tuần khen cụ khỏe.
Còn thêm ba chục lộc trời cho.
76.-
渭 水 一 竿 閑 試 釣
武 凌 千 樹 笑 行 丹
Vị thuỷ nhất can nhàn thí điếu.
Vũ lăng thiên thụ tiếu hành chu.
Bên giòng sông vị thả câu chơi.
Rừng rậm vũ lăng cười thuyền dạo.
77.-
八 旬 且 獻 搖 池 瑞
几 代 同 瞻 寶 婺 輝
Bát tuần thả hiến dao trì thuỵ.
Kỷ đại đồng chiêm Bảo vụ huy.
Chốn Dao trì tám mười hiến thuỵ.
Chòm Bảo vụ mấy thuở cùng xem.
78.-
八 秩 康 強 春 不 老
四 時 健 旺 福 無 窮
Bát trật khang cường xuân bất lão.
Tứ thời kiện vượng phúc vô cùng.
Tám chục chưa già xuân vẫn mạnh.
Bốn mùa khỏe sức phúc vô cùng.
79.-
九 秩 曾 留 千 載 壽
十 年 再 進 百 齡 觴
Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ.
Thập niên tái tiến bách linh thương.
Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ.
Mười năm lại chúc chén trăm năm.
80.-
九 十 春 光 堂 前 活 佛
三 千 甲 子 上 靈 春
Cửu thập xuân quang đường tiền hoạt Phật.
Tam thiên giáp tý sơn thượng linh xuân.
Chín chục mùa xuân, trong nhà Phật sống.
Ba ngàn giáp tý, trên núi xuân thiêng.
81.-
天 邊 將 滿 一 輪 月
世 上 還 鍾 百 歲 人
Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt.
Thế thượng hoàn chung bách tuế nhân.
Chân trời rực rỡ một vành nguyệt.
Dưới đất chuông mừng người chẴn trăm.
82.-
古 稀 已 是 尋 常 事
上 壽 尤 多 百 歲 人
Cổ hy dĩ thị tầm thường sự.
Thượng thọ vưu đa Bách tuế nhân.
Đã nhàm câu nói: xưa nay hiếm.
Trăm tuổi ngày nay đã lắm người.
83.-
家 中 早 釀 千 年 酒
盛 世 長 歌 百 歲 人
Gia trung tảo nhưỡng thiên niên tửu.
Thịnh thế trường ca bách tuế nhân.
Trong nhà sớm ủ rượu ngàn năm.
Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi.
84.-
月 藹 桂 花 延 七 袤
庭 留 萱 草 茂 千 秋
Nguyệt ế quế hoa diên thất trật.
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu.
Hoa quế trăng soi mừng bảy chục.
Cỏ huyên sân mọc rậm ngàn thu.
85.-
萱 榮 北 地 年 稀
婺 煥 南 千 日 正 長
Huyên vinh bắc địa niên hy thiểu.
Vụ hoán nam thiên nhật chính trường.
Cỏ huyên đất bắc năm chừng ngắn.
Sao vụ trời nam ngày vấn dài.
86.-
碧 漢 婺 星 輝 七 袤
青 陽 萱 草 茂 千 秋
Bích hán vụ tinh huy thất trật.
Thanh dương huyên thảo mậu thiên thu.
Sao vụ sông ngân sáng bảy chục.
Cỏ huyên trời rạng rậm ngàn thu.
87.-
酒 釀 屠 蘇 觴 七 袤
桃 開 度 朔 祝 三 千
Tửu nhưỡng đồ tô thương thất trật.
Đào khai độ sóc chúc tam thiên.
Rượu ngọt bày ra mừng bảy chục.
Hoa đào chớm nở chúc ba ngàn.
88.-
誥 賁 五 花 堂 聯 四 代
觴 稱 九 月 福 衍 三 多
Cáo bí ngũ hoa đường liên tứ đại.
Thương xưng cửu nguyệt phúc diễn tam đa.
Rực rỡ năm màu nhà liền tứ đại.
Rượu mừng tháng chín phúc đủ tam đa.
89.-
菊 酒 慶 稀 齡 三 子 喜 賡 三 祝
萱 花 施 錦 帨 九 秋 頻 誦 九 如
Cúc tửu khánh hy linh,  tam tử hỷ canh tam chúc.
Huyên hoa thi cẩm thuế,  cửu thu tần tụng cửu như.
Tuổi hiếm xưa nay, rượu cúc ba con mừng ba chén.
Khăn thêu rực rỡ hoa huyên chín tháng chúc chín như.
( Tháng chín thọ, sinh ba con.)
90.-
壽 慶 八 旬 光 錦 帨
時 逢 五 月 醉 磻 桃
Thọ khánh bát tuần quang cẩm thuế.
Thời phùng ngũ nguyệt tuý bàn đào.
Thọ chúc tám tuần khăn rực rỡ.
Năm qua năm tháng rượu bàn đào.
91.-
四 代 斑 衣 榮 耋 壽
八 旬 寶 婺 慶 遐 齡
Tứ đại ban y vinh điệt thọ.
Bát tuần bảo vụ khánh hà linh.
Bốn đời áo đỏ mừng thêm thọ.
Tám chục vụ tinh chúc tuổi cao.
92.-
婺 星 獻 輝 增 秋 色
萱 草 敷 榮 慶 耋 年
Vụ tinh hiến huy tăng thu sắc.
Huyên thảo phu vinh khánh điệt niên.
Sao vụ sáng ngời đẹp vẻ thu.
Cỏ huyên thắm sắc mừng cao tuổi.
93.-
萱 草 耋 齡 添 秀 色
梨 園 慶 壽 播 輝 音
Huyên thảo điệt linh thiêm tú sắc.
Lê viên khách thọ bá huy âm.
Cỏ huyên năm tháng thêm tươi đẹp.
Vườn lê chúc thọ rộn âm thanh.
94.-
秋 夜 婺 星 輝 曲 征
耋 年 萱 草 慶 遐 齡
Thu dạ vụ tinh huy khúc chính.
Điệt niên huyên thảo khánh hà linh.
Sao vụ đêm thu ngời vẻ sáng.
Cỏ huyên năm tháng chúc lâu dài.
95.-
八 旬 且 獻 搖 池 瑞
四 代 同 瞻 寶 婺 輝
Bát tuần thả hiến dao trì thuỵ.
Tứ đại đồng chiêm Bảo vụ huy.
Dao trì hiến điềm lành tám chục.
Bảo vụ cùng soi tỏ bốn đời.
96.-
萱 草 敷 榮 壽 延 八 秩
婺 星 煥 彩 慶 衍 千 秋
Huyên thảo phu vinh thọ diên bát trật.
Vụ tinh hoán thái khánh diễn thiên thu.
Cỏ huyên tươi tốt, tiệc thọ tám mươi.
Sao vụ sáng ngời chúc mừng ngàn tuổi.
97.-
八 秩 崋 筵 欣 舞 綠
千 年 寶 婺 喜 生 輝
Bát trật hoa diên hân vũ thái.
Thiên niên Bảo vụ hỷ sinh huy.
Tám chục tiệc hoa mừng múa đẹp.
Ngàn năm Bảo vụ rạng niềm vui.
98.-
紫 鸞 對 舞 菱 花 鏡
海 燕 雙 飛 玳 瑁 樑
Tử loan đối vũ lăng hoa kính
Hải yến song phi đại mội lương.
Kính lăng hoa tử loan múa cặp

Xà đồi mồi hải yến đậu đôi.
99.-
洞 房 鏡 裡 誇 雙 美
孔 雀 屏 中 詠 二 南
Động phòng kính lý khoa song mỹ
Khổng tước bình trung vịnh nhị nam.
Động phòng gương sáng khoe song mỹ
Khổng tước trong rèm vịnh nhị nam.
100.-
仙 容 藍 田 欣 種 玉
月 娥 金 屋 警 鳴 雞
Tiên Dung lam điền hân chủng ngọc
Nguyệt Nga kim ốc cảnh minh kê.
Chốn lam điền Tiên Dung gieo ngọc
Nơi nhà vàng Nguyệt Nga nhắc gà.
101.-
繡 閣 鴛 山 海 固
洞 房 琴 瑟 地 天 長
Tú các uyên ương sơn hải cố
Động phòng cầm sắt địa thiên trường.
Bền non biển uyên ương gác đẹp

Vững đất trời cầm sắt động phòng.
102.-
周 召 國 風 曾 訓 子
謝 王 佳 偶 自 宜 家
Chu Triệu quốc phong tằng huấn tử
Tạ Vương giai ngẫu tự nghi gia.
Chu, Triệu từng dạy con quốc phong
Vương, Tạ chuyện nghi gia giai ngẫu.
103.-
曲 禮 三 千 隆 莫 鴈
國 風 十 五 首 關 雎
Khúc lễ tam thiên long mạc nhạn
Quốc phong thập ngũ thủ quan thư.
Ba ngàn khúc lễ hơn mạc nhạn
Mười lăm quốc phong đầu quan thư.
104.-
雪 映 收 臺 蘭 葉 夢
梅 輝 繡 閣 帽 簪 花
Tuyết ánh thu đài lan diệp mộng
Mai huy tú các mạo trâm hoa.
Mây rực đài cao mộng lan diệp
Mai bừng gác đẹp vẻ trâm hoa.
105.-
人 間 錦 繡 繞 金 屋
天 上笙 歌 送 玉 麟
Nhân gian cẩm tú nhiễu kim ốc

Thiên thượng sinh ca tống ngọc lân.
Gấm vóc nhân gian quây nhà vàng
Sinh ca thượng giới tiễn lân ngọc.
106.-
韻 流 湘 永 三 千 峽
夢 繞 巫 山 十 二 峰
Vận lưu tương vĩnh tam thiên hiệp
Mộng nhiễu vu sơn thập nhị phong.
Ba ngàn khe dòng Tương luôn chảy
Mười hai ngọn vu sơn mộng quanh.
107.-
青 燈 夜 雨 滋 文 藻

藍 田 春 色 上 羅 衣
Thanh đăng dạ vũ tư văn tảo
Lam điền xuân sắc thượng la y.
Mưa tối đèn xanh tươi cảnh vật
Xuân sắc lam điền đẹp áo hoa.
108.-
一 曲 陽 春 歌 繡 閣
滿 簾明 月 照 紅 粧
Nhất khúc dương xuân ca tú các

Mãn liêm minh nguyệt chiếu hồng trang.
Một khúc dương xuân ca gác đẹp
Đầy rèm trăng sáng chiếu hồng trang.
109.-
彩 筆 喜 題 紅 葉 句
華 堂 欣 訟 采 蘋 詩
Thái bút hỉ đề hồng diệp cú
Hoa đường hân tụng thái tần thi.
Bút giỏi đề thơ trên lá thắm
Nhà hoa ngâm vịnh khúc rau tần.
110.-
春 山 淡 試 淩 雲 筆
紅 袖 新 翻 博 議 書
Xuân sơn đạm thí lăng vân bút
Hồng tụ tân phiên bác nghị thư.
Non xuân tạm trổ bút tài cao
Vạt đỏ phất phơ lời tán rộng.
111.-
繡 閣 雲 凝 金 鳳 舞
錦 池 春 暖 玉 龍 飛
Tú các vân ngưng kim phượng vũ
Cẩm trì xuân noãn ngọc long phi.
Mây ngưng gác đẹp phượng vàng múa
Xuân ấm hồ xinh rồng ngọc bay.
112.-
百 尺 絲 羅 欣 有 托
千 年 琴 瑟 永 和 鳴
Bách xích ty la hân hữu thác
Thiên niên cầm sắt vĩnh hòa minh.
Trăm thước lụa tơ vui uỷ thác
Ngàn năm cầm sắt vẫn giao hòa.
113.-
鸞 鳳 和 鳴 昌 百 世
麒 麟瑞 葉 慶 千 齡
Loan phượng hòa minh xương bách thế

Kỳ lân thụy diệp khánh thiên linh.
Loan phượng hót chung mừng trăm thuở
Kỳ lân điềm tốt chúc ngàn năm.
114.-
詩 禮 庭 前 歌 窈 窕
鴛 鴦 筆 下 展 經 綸
Thi lễ đình tiền ca yểu điệu
Uyên ương bút hạ triển kinh luân.
Sân thi lễ lời ca yểu điệu
Bút uyên ương gợi mở kinh luân.
115.-
華 堂 翠 幙 春 風 至
繡 閣 金 屏 曙 色 開
Hoa đường thúy mạc xuân phong chí
Tú các kim bình thự sắc khai.
Gió xuân đến nhà vàng rèm biếc

Rạng sáng soi gác tía màu vàng.
116.-
錦 堂 喜 見 雙 星 聚
繡 閣 欣 覘 百 子 圖
Cẩm đường hỉ kiến song tinh tụ
Tú các hân siêm bách tử đồ.
Nhà đẹp mừng hai sao tụ hội
Gác hoa vui trăm trẻ tranh treo.
117.-
一 色 杏 春 十 里
兩 行 燭 影 燿 三 更
Nhất sắc hạnh hoa hương thập lý
Lưỡng hàng chúc ảnh diệu tam canh.
Một sắc hoa mơ hương chục dặm
Hai hàng đuốc thắp sáng ba canh.
118.-
燭 花 彩 映 芙 蓉 閣
巹 酒 香 浮 琥 珀 杯
Chúc hoa thái ánh phù dung các
Cẩn tửu hương phù hổ phách bôi.
Đuốc hoa rực rỡ gác phù dung
Rượu cẩn nổi hương ly hổ phách.
119.-
月 下 彩 娥 來 跨 鳳
雲 間 仙 客 近 乘 龍
Nguyệt hạ thái nga lai khóa phượng
Vân gian tiên khách cận thừa long.
Người đẹp dưới trăng vui với phượng
Tiên khách đường mây thoả cưỡi rồng.
120.-
彩 燭 雙 輝 歡 合 巹
清 歌 一 曲 詠 宜 家
Thái chúc song huy hoan hợp cẩn
Thanh ca nhất khúc vịnh nghi gia.
Vui hợp cẩn hai lần đuốc sáng
Vịnh nghi gia một khúc ca thanh.
121.-
縷 結 同 心 山 海 固
樹 成 連 理 地 天 長
Lũ kết đồng tâm sơn hải cố
Thụ thành liên lý địa thiên trường.
Kết mối đồng tâm non biển chặt

Cây thành liền rễ đất trời lâu.
122.-
瓊 樓 月 皎 人 如 玉
繡 閣 花 香 酒 似 蘭
Quỳnh lâu nguyệt giảo nhân như ngọc
Tú các hoa hương tửu tự lan.
Lầu quỳnh trăng sáng người như ngọc
Gác đẹp hương hoa rượu ngát hương.
123.-
庭 鵲 聲 中 呈 白 壁
紅 雲 深 處 遇 藍 橋
Đình thước thanh trung trình bạch bích
Hồng vân thâm xứ ngộ lam kiều.
Tiếng thước trong sân trình ngọc trắng
Mây hồng xứ vắng gặp cầu lam.
124.-
月 映 珠 簾 欣 巹 合
夢 成繡 閣 兆 麟 祥
Nguyệt ánh châu liêm hân cẩn hợp

Mộng thành tú các triệu lân tường.
Trăng sáng rèm châu vui hợp cẩn

Mộng nơi gác đẹp triệu lân lành.
125.-
春 風 綠 柳 飛 鸚 鵡
夜 雨 青 燈 引 鳳 凰
Xuân phong lục liễu phi anh vũ
Dạ vũ thanh đăng dẫn phượng hoàng.
Gió xuân liễu biếc đón anh vũ
Mưa tối đèn xanh dắt phượng hoàng.
126.-
賦 宜 家 室 春 風 早
夢 葉 熊 羆 世 澤 長
Phú nghi gia thất xuân phong tảo
Mộng diệp hùng bi thế trạch trường.
Phú nên gia thất gió xuân sớm
Mộng lá hùng bi phúc trạch dài.
127.-
胭 肢 香 滿 芙 蓉 帳
花 燭 光 呈 錦 繡 幃
Yên chi hương mãn phù dung trướng
Hoa chúc quang trình cẩm tú vi.
Hương yên chi tỏa trướng phù dung
Rạng đuốc hoa soi nơi màn gấm.
128.-
春 風 柳 絮 雙 飛 燕
夜 雨 青 燈 萬 卷 書
Xuân phong liễu nhứ song phi yến
Dạ vũ thanh đăng vạn quyển thư.
Gió xuân bông liễu bay đôi yến
Mưa tối đèn xanh vạn quyển hay.
129.-
紅 葉 流 溝 來 好 句
黃 花 滿 徑 襯 新 粧
Hồng diệp lưu câu lai hảo cú
Hoàng hoa mãn kính sấn tân trang.
Lá đỏ theo dòng gửi câu đẹp

Hoa vàng đầy lối vướng tân trang.
130.-
月 照 碧 洞 雙 鳳 彩
風 流 楊 柳 偶 鶯 鳴
Nguyệt chiếu bích động song phượng thái
Phong lưu dương liễu ngẫu oanh minh.
Động biếc trăng soi ngời cặp phượng
Liễu xanh gió thổi hót đôi oanh.
131.-
千 飛 鳳 卜 春 屏 暖
乃 夢 熊 占 晝 錦 長
Thiên phi phượng bốc xuân bình noãn
Nãi mộng hùng chiêm trú cẩm trường.
Màn xuân ấm ngàn lần bói phượng
Đêm huyền sâu trong mộng đoán hùng.
132.-
錦 瑟 聲 中 鸞 對 語

玉 梅 花 際 鳳 雙 飛
Cẩm sắt thanh trung loan đối ngữ
Ngọc mai hoa tế phượng song phi.
Đàn sắt tiếng trong loan đổi giọng
Hoa mai vẻ ngọc phương đôi bay.
133.-
華 堂 彩 結 觀 鸞 舞
繡 閣 絲 連 看 鳳 飛
Hoa đường thái kết quan loan vũ
Tú các ty liên khán phượng phi.
Nhà hoa lụa tết xem loan múa
Gác đẹp tơ sen ngắm phượng bay.
134.-
杯 交 玉 液 飛 鸚 鵡
樂 奏 瓊 簫 引 鳳 凰
Bôi giao ngọc dịch phi anh vũ
Nhạc tấu quỳnh tiêu dẫn phượng hoàng.
Chén mời nước ngọc bay anh vũ
Nhạc tấu tiêu quỳnh dẫn phượng hoàng.
135.-
珊 瑚 窗 裡 乾 坤 大

玳 瑁 筳 前 日 月 長
San hô song lý càn khôn đại
Đại mội diên tiền nhật nguyệt trường.
Trước cửa san hô trời đất lớn
Trên yến đồi mồi tháng ngày dài.
136.-
繡 閣 燈 明 鴛 鴦 並 立
粧 臺 燭 厲 翡 翠 同 棲
Tú các đăng minh uyên ương tịnh lập
Trang đài chúc lệ phỉ thúy đồng thê.
Đèn soi gác đẹp uyên ương bên nhau
Đuốc chiếu trang đài phỉ thúy cùng đậu.
137.-
易 曰 乾 坤 定 矣
詩 云 鍾 鼓 樂 之
Dịch viết: càn khôn định hĩ
Thi vân: chung cổ lạc chi.
Dịch nói: càn khôn định vậy

Thi rằng: chiêng trống vui thay.
138.-
不 惑 但 從 今 日 始
知 天 猶 得 十 年 來
Bất hoặc đản tòng kim nhật thủy
Tri thiên do đắc thập niên lai.
Kể từ nay xem như bất hoặc

Mười năm nữa hẳn sẽ tri thiên.
139.-
正 氣 高 凌 銅 柱 北
精 英 長 引 喝 江 南
Chính khí cao lăng đồng trụ Bắc
Tinh anh trường dẫn Hát giang Nam.
Chính khí cao vời đồng trụ Bắc
Tinh anh còn mãi Hát Giang Nam.
140.-
飄 香 推 桂 子 喜 圜 橋 得 路 萬 里 九 霄 應 比 翼
舉 案 羨 蘭 孫 快 繡 閣 崔 粧 一 堂 三 代 慶 齊 眉
Phiêu hương suy quế tử hỉ viên kiều đắc lộ vạn lí cửu tiêu ưng tỵ dực
Cử án tiễn lan tôn khoái tú các thôi trang nhất đường tam đại khánh tề my.
Hương bay giục con quế, mừng đường quan nhẹ bước, muôn dặm chín tầng cùng sát cánh.
Tiệc đặt mừng cháu lan, sướng gác cao áo đẹp, ba đời một cửa chúc ngang mày.
141.-
萱 草 含 芳 千 歲 艷
菊 花 香 動 五 株 新
Huyên thảo hàm phương thiên tuế diệm
Cúc hoa hương động ngủ chu tân.
Cỏ huyên thơm ngát ngàn năm tươi
Hoa cúc hương bay nắm gốc mới.
142.-
恭 儉 溫 良 宜 家 受 福
仁 愛 篤 厚 荻 壽 保 年
Cung kiệm ôn lương nghi gia thụ phúc
Nhân ái đốc hậu địch thọ bảo niên.
Cung kiệm ôn hoà nên nhà được phúc
Nhân ái trung hậu tuổi thọ bình yên.
143.-
九 旬 慶 衍 千 秋 喜 見 萱 花 沾 玉 露
四 代 稱 觴 七 月 欣 觀 寶 樹 藹 金 風
Cửu tuần khánh diễn thiên thu hỉ kiến huyên hoa chiêm ngọc lộ.
Tứ đại xưng thương thất nguyệt hân quan bảo thụ ái kim phong.
Chín mươi chúc thọ ngàn năm mừng thấy hoa huyên đầm sương ngọc

Bốn đời thành đạt, tháng bảy vui xem cây quý ngợp gió thu.
151.-
此 老 竟 簫 條 幸 有 高 文 垂 宇 宙
平 生 怀 大 志 廣 栽 桃 李 在 人 間
Thử lão cánh tiêu điều hạnh hữu cao văn thùy vũ trụ
Bình sinh hoài đại chí quảng tài đào lý tại nhân gian.
Già cả thấy quạnh hiu, may có sách hay trùm vũ trụ

Một đời ôm chí lớn, rộng gieo đạo lý ở nhân gian.
152.-
夢 筆 賢 嗣 添 一 友
培 蘭 瑞 應 慰 雙 親
Mộng bút hiền tự thiêm nhất hữu
Bồi lan thụy ứng úy song thân.
Mộng bút con theo thêm một bạn
Vun lan điềm tốt thỏa hai thân.
153.-
塞 夜 燭 花 開 好 夜
少 年 巹 酒 慶 延 年
Tái dạ chúc hoa khai hảo dạ
Thiếu niên cẩn tửu khánh diên niên.
Đêm tối đuốc hoa thành đêm sáng
Tuổi trẻ vui duyên chúc tuổi già.
154.-
快 賭 加 冠 尊 醮 命
旋 瞻 繩 武 振 家 聲
Khoái đổ da quan tôn tiếu mạnh
Toàn chiêm thằng vũ chấn gia thanh.
Mừng nên người lớn được ban rượu

Noi theo tiên tổ rạng danh nhà.
155.-
端 月 良 男 諧 鳳 友
來 春 天 水 躍 龍 孫
Đoan nguyệt lương nam hài phượng hữu
Lai xuân thiên thủy dược long tôn.
Tiết đoan ngọ con trai dựng vợ
Xuân sang năm trời mở cháu trai.
156.-
吉 葉 三 秋 由 命 醮
祥 占 四 代 疊 分 甘
Cát diệp tam thu do mạnh tiếu
Tường chiêm tứ đại điệp phân cam.
Mừng đã ba đời còn rượu chúc

Vui xem tứ đại họ càng đông.
157.-
風 送 芹 香 翻 藝 苑
月 栘 桂 影 藹 琴 房
Phong tống cần hương phiên nghệ uyển

Nguyệt di quế ảnh ái cầm phòng
Gió thổi hương cần đến vườn đẹp

Trăng rời bóng quế rợp cung đàn.
158.-
天 河 汲 水 勾 宮 粉
月 窟 簪 花 染 御 香
Thiên hà cấp thủy câu cung phấn
Nguyệt quật trâm hoa nhiễm ngự hương.
Thiên hà dẫn nước cho cung phấn

Hang nguyệt hoa trâm đượm ngự hương.
159.-
墨 浪 擬 從 桃 浪 煖
筆 花 早 向 燭 花 開
Mặc lãng nghĩ tòng đào lãng noãn
Bút hoa tảo hướng chúc hoa khai.
Sóng mực chừng theo ấm sóng đào

Bút hoa sớm hướng vui hoa đuốc.
160.-
芹 香 初 秀 桃 源 洞
桂 影 長 隨 月 窟 人
Cần hương sơ tú đào nguyên động
Quế ảnh trường tùy nguyệt quật nhân.
Hương cần mới tỏ động đào nguyên
Bóng quế dõi theo người dưới nguyệt
144.-
桃 熟 瑤 池 三 千 歲 月
籌 添 海 屋 一 百 春 秋
Đào thục Dao Trì tam thiên tuế nguyệt
Trù thiêm hải ốc nhất bách xuân thu.
Ba ngàn năm tháng, đào chín dao trì

Trăm năm tuổi tác, dựng thêm nhà biển.
145.-
樂 奏 雲 璈 歌 百 歲
德 輝 彤 史 祝 千 秋
Nhạc tấu vân ngao ca bách tuế
Đức huy đồng sử chúc thiên thu.
Nhạc tấu vân ngao, mừng trăm tuổi

Đức ghi đồng sử, chúc ngàn năm.
146.-
細 柳 營 中 親 淑 女
夭 桃 華 裏 指 軍 符
Tế liễu doanh trung thân thục nữ
Yêu đào hoa lý chỉ quân phù.
Chốn doanh liễu gần kề thục nữ
Vẻ đào tơ nay chỉ quân phù.
147.-
玉 質 金 粧 承 將 略
輕 裘 緩 帶 教 佳 人
Ngọc chất kim trang thừa tướng lược
Khinh cừu hoãn đới giáo giai nhân.
Vàng ngọc y trang, theo tướng lược

Áo cừu đai nhẹ, dặn giai nhân.
148.-
多 少 人 痛 悼 斯 人 難 再 得
千 百 世 最 傷 此 世 不 重 來
Đa thiểu nhân thống điệu tư nhân nan tái đắc
Thiên bách thế tối thương thử thế bất trùng lai.
§ ôi ba người thương tiếc – người này khó lại có
Trăm ngàn thuở xót xa – đời ấy chẳng hai lần.
149.-
少 者 亡 老 者 存 數 誠 難 測
天 之 涯 地 之 角 情 不 可 終
Thiếu giả vong, lão giả tồn số thành nan trắc
Thiên chi nhai, địa chi giác tình bất khả chung.
Trẻ chết, già còn, sống chết số trời khôn biết
Chân trời, góc biển, mất còn tình nghĩa khó quên.
150.-
同 心 最 相 親 仡 白 發 青 燈 昨 夜 夢 尚 陪 連 夜 話
名 山 期 共 往 嘆 天 目 雁 蕩 此 身 旡 复 並 肩 游
Đồng tâm tối tương thân ức bạch phát thanh đăng tạc dạ thượng bồi liên dạ thoại
Danh sơn kỳ cộng vãng thán thiên mục nhạn đãng thử thân vô phục tịnh kiên du.
Một bụng thân nhau, nhớ khi tóc bạc đèn xanh, năm trước vẫn còn đêm chuyện vãn.
Non cao ước hẹn, đáng tiếc lưng trời cánh nhạn, thân này đâu được sánh vai chơi.
161.-
方向 廣 宮 拾 藻 彩
隨 從 月 窟 探 天 香
Phương hướng quảng cung thập tảo thái

Tùy tòng nguyệt quật thám thiên hương.
Hướng tới quảng cung lượm rau quý

Dõi theo hang nguyệt kiếm hương trời.
162.-
竹 影 仍 偕 身 影 在
墨 花 盡 帶 淚 花 飛
Trúc ảnh nhưng giai thân ảnh tại
Mặc hoa tận đới lệ hoa phi.
Ảnh trúc vẫn là thân ảnh đấy
Mực hoa đem hết lệ hoa bay.
163.-
好 夢 渺 難 尋 白 雪 陽 春 絕 調 竟 成 廣 陵 散
知 音 能 有 几 高 山 流 水 傷 心 永 斷伯 牙 琴
Hảo mộng miểu nan tầm bạch tuyết dương xuân tuyệt điệu cánh thành quảng lăng tán.
Tri âm năng hữu kỷ cao sơn lưu thủy thương tâm vĩnh đoạn Bá Nha cầm.
Mộng đẹp khó tìm, nhờ Bạch Tuyết dương xuân mà khúc hát Quảng lăng được soạn.
Tri âm mấy kẻ, tưởng cao sơn lưu thủy nên cây đàn Bá Nha đập tan.
164.-
教 育 深 恩 終 身 感 戴
浩 然 正 氣 萬 古 長 存
Giáo dục thâm ân chung thân cảm đái

Hạo nhiên chính khí vạn cổ trường tồn.
Dạy dỗ ơn sâu, trọn đời tưởng nhớ
Hạo nhiên chính khí, muôn thuở vẫn còn.
165.-
瑞 堂 中 來 燕 賀
祥 臨 膝 下 慶 鸞
Thụy ái đường trung lai yến hạ
Tường lâm tất hạ khánh loan minh.
Nhà phủ mây lành yến đến mừng
Bên gối niềm vui loan lại chúc.
166.-
美 奐 輪 賀 來 燕 雀
宜 家 宜 室 夢 占 熊 羆
Mỹ hoán mỹ luân hạ lai yến tước
Nghi gia nghi thất mộng chiếm hùng bi.
Đẹp vẻ, đẹp thay, yến tước lại mừng
Nên nhà, nên cửa, hùng bi gặp mộng.
167.-
金 屋 輝 煌 饒 五 彩
玉 簫 嘹 喨 澈 三 霄
Kim ốc huy hoàng nhiêu ngũ thái
Ngọc tiêu liệu lượng triệt tam tiêu.
Rực rỡ nhà vàng đầy năm vẻ
Nỉ non tiêu ngọc suốt ba đêm.
168.-
鳳 閣 鸞 幃 並 燿 輝 題 葉 題 名 共 羨 休 聲 疊 疊
鹿 鳴 麟 趾 同 賡 詠 宜 家 宜 國 爭 誇喜 事 重 重
Phượng các loan vi tịnh diệu huy đề diệp đề danh cộng tiễn hưu thanh điệp điệp.
Lộc minh lân chỉ đồng canh vịnh nghi gia nghi quốc tranh khoa hỉ sự trùng trùng.
Gác phượng màn loan đều rực rõ, nêu tên nêu tuổi cùng cất tiếng vui rộn rã

Hươu tộ bước lân cùng ca hát, nên nhà nên cửa, tranh khoe việc hỷ râm ran.
169.-
家 學 有 淵 源 看 桂 子 望 重 橋 門 知 藝 苑 目 關 世 德
花 鈿 多 錦 秀 蘭 孫 粧 崔 梅 韻 信 香奩 亦 載 文 章
Gia học hữu uyên nguyên khán quế tử vọng trọng kiều môn tri nghệ uyển mục quan thế đức
Hoa điện đa cẩm tú hỷ lan tôn trang thôi mai vận tín hương liêm diệc tải văn chương.
Nếp nhà học có nguồn, thấy con quế cửa cao vọng trọng, biết vườn đẹp trồng cây đức tốt
Hoa cài như gấm thêu, mừng cháu lan vẻ đẹp sắc mai, tin điểm trang cũng có văn chương.
170.-
聚 於 一 堂 題 名 合 巹 壁 水 藍 橋 雙 煥 彩
流 芳 徵 於 天 載 經 國 宜 家 青 雲 紅 葉 並 增 輝
以 上 子 貴 孫 婚
Tụ lạc sự ư nhất đường đề danh hợp cẩn bích thủy lam kiều song hoán thái
Lưu phương huy ư thiên tải kinh quốc nghi gia thanh vân hồng diệp tịnh tăng huy.
(Dĩ thượng tử quý tôn hôn.)
Họp chuyện cũ ở một nhà, vinh quy nạp thái, nước biếc cầu lam hai vẻ đẹp
Lưu tiếng thơm cho muôn thuở, giúp nước nên nhà, mây xanh lá thắm thảy huy hoàng.
(Trên đây là nói về  con thành đạt cháu lấy vợ.)
171.-
年 週 花 甲 榮 瑤 島
庭 長芝 蘭 映 玉 堂
Niên chu hoa giáp vinh dao đảo

Đình trưởng chi lan ánh ngọc đường.
Tuổi tròn hoa giáp thơm danh tiếng

Sân mọc chi lan rạng cửa nhà.
172.-
堂 粲 長 庚 徵 上 壽
名 登 仕 藉 試 鴻 才
Đường Sán trường canh Trưng thượng thọ
Danh đăng sĩ tich thí hồng tài.
Nhà rạng tuổi cao lên thượng thọ

Tên nêu bảng sĩ thử tài năng.
173.-
堂 北 萱 花 榮 晝 錦
皆 前 桂 子 噴 天 香
Đường bắc huyên hoa vinh trú cẩm
Giai tiên quế tử phún thiên hương.
Nhà bắc hoa huyên tươi vẻ gấm

Trước thềm cây quế tỏa hương trời.
174.-
嶺 上 梅 花 報 喜 信
庭 前 椿 樹 戶 芳 齡
Lĩnh thượng Mai hoa báo hỉ tín
Đình tiền xuân thụ hộ phương linh.
Hoa mai đầu núi báo tin vui
Cây xuân sân trước nâng cao tuổi.
175.-
愿 慈 母 千 年 不 老
祝 松 百 萬 載 長 青
Nguyện từ mẫu thiên niên bất lão
Chúc tùng bách vạn tải trường thanh.
Mong mẹ hiền ngàn năm vẫn trẻ

Chúc tùng bách muôn thuở còn xanh.
176.-
今 日 正 逢 萱 草 壽
前 身 合 是 杏 花 仙
Kim nhật chính phùng huyên thảo thọ
Tiền thân hợp thị hạnh hoa tiên.
Hôm nay đúng gặp ngày sinh mẹ
Kiếp trước hẳn là hạnh hoa tiên.
CHÚC ĐÁM CƯỚI
177.-
白 斗 偕 老
同 心 永 結
Bạch đầu giai lão
Đồng tâm vĩnh kết
Đầu bạc cùng già
Đồng tâm kết mãi.
178.-
鴛 鴦 比 翼
夫 婦 同 心
Uyên ương tị dực
Phu phụ đồng tâm.
Uyên ương liền cánh
Chồng vợ đồng lòng.
179.-
同 心 生 產 好
合 意 感 情 深
Đồng tâm sinh sản hảo
Hợp ý cảm tình thâm.
Đồng tâm làm ăn tốt
Hợp ý cảm tình sâu.
180.-
才 高 鸚 鵡 賦
春 入 鳳 凰 樓
Tài cao Anh Vũ phú
Xuân nhập Phượng hoàng lâu
Tài cao phú Anh Vũ

Xuân vào lầu Phượng hoàng.
181.-
藍 田 曾 种 玉
紅 葉 自 題 詩
Lam điền tăng chủng ngọc

Hồng diệp tự đề thi.
Lam điền thêm giống ngọc
Lá thắm tự đề thơ.
182.-
懾 成 雙 壁 影

締 結 百 年 歡
Nhiếp thành song bích ảnh
Đế kết bách niên hoan.
Chụp thành bức ảnh đôi

Thắt giây mừng trăm tuổi.
183.-
鳳 凰 鳴 瑞 世
琴 瑟 譜 新 聲
Phượng hoàng minh thụy thế

Cầm sắt phổ tân thanh.
Phượng hoàng kêu đời thịnh

Cầm sắt phổ tân thanh.
184.-
喜 見 紅 梅 放
樂 迎 淑 女 來
Hỉ kiến hồng mai phóng
Lạc nghinh thục nữ lai.
Mừng thấy mai hồng nở

Vui đón thục nữ về.
185.-
四 季 花 長 好
百 年 月 永 圓
Tứ quí hoa trường hảo
Bách niên nguyệt vĩnh viên.
Bốn mùa hoa đều nở
Trăm năm trăng vẫn tròn.
186.-
良 日 良 時 良 偶
佳 男 佳 女 佳 緣
Lương nhật lương thời lương ngẫu
Giai nam giai nữ giai duyên.
Ngày tốt, giờ tốt, tốt đôi

Trai đẹp, gái đẹp, đẹp duyên.
187.-
檻 外 紅 梅 竟 放
檐 前 紫 燕 雙 飛
Hạm ngoại hồng mai cạnh phóng
Thiềm tiền tử yến song phi.
Ngoài hiên mai hồng đua nở
Trước thềm tử yến sánh bay.
188.-
佳 偶 百 年 好 合
知 音 千 里 相 逢
Giai ngẫu bách niên hảo hợp
Tri âm thiên lí tương phùng.
Đôi đẹp trăm năm hòa hợp
Tri âm ngàn dặm, gặp nhau.
189.-
一 門 喜 慶 三 春 暖
兩 姓 欣 成 百 世 緣
Nhất môn hỉ khánh tam xuân noãn
Lưỡng tính hân thành bách thế duyên.
Một cửa đón mừng ba xuân ấm
Hai họ vui chúc trăm năm duyên.
190.-
一 朝 喜 結 千 年 侶
百 歲 不 移 半 寸 心
Nhất thiên hỉ kết thiên niên lữ
Bách tuế bất di bán thốn tâm.
Một sớm mừng kết bạn ngàn năm

Trăm tuổi không thay lòng nửa tấc.
191.-
二 姓 聯 婚 成 大 禮
百 年 偕 老 岳 長 春
Nhị tính liên hôn thành đại lễ
Bách niên giai lão lạc trường xuân.
Hai họ thông gia thành lễ lớn

Trăm năm lên lão kéo dài xuân.
192.-
萬 里 云 天 爭 比 翼
百 年 事 業 結 同 心
Vạn lý vân thiên tranh tỵ dực
Bách niên sự nghiệp kết đồng tâm.
Vạn dặm mây trời tranh sát cánh
Trăm năm sự nghiệp kết đồng tâm.
193.-
云 漢 橋 成 牛 女 渡
春 台 簫 引 鳳 凰 飛
Vân hán kiều thành Ngưu, Nữ độ
Xuân đài tiêu dẫn Phượng, Hoàng phi.
Xây cầu Vân hán mừng Ngưu, Nữ
Tiếng sáo đài Xuân dẫn Phượng, Hoàng.
194.-
書 聲 喜 有 琴 聲 伴
翰 墨 新 添 黛 墨 香
Thư thanh hỉ hữu cầm thanh bạn
Hàn mặc tân thiêm đại mặc hương.
Tiếng sách có tiếng đàn làm bạn

Mực bút thêm hương mực vẽ mày.
195.-
瓊 樓 月 皓 人 如 玉
秀 閣 花 香 酒 似 蘭
Quỳnh lâu nguyệt hạo nhân như ngọc
Tú các hoa hương tửu tự lan.
Lầu quỳnh trăng sáng người như ngọc
Gác đẹp hoa hương rượu tựa lan.
196.-
碧 海 云 生 龍 對 舞
丹 山 日 出 鳳 雙 飛
Bích hải vân sinh long đối vũ
Đan sơn nhật xuất Phượng song phi.
Biển biếc mây trùm Rồng múa cặp
Núi non trời ló Phượng bay đôi.
197.-
女 慧 男 才 原 是 對
你 恩 我 愛 總 相 聊
Nữ tuệ tam tài nguyên thị đối
Nhĩ ân ngã ái tổng tương liên.
Gái giỏi trai tài nom thật đối
Em ân anh ái có tương liên.
198.-
詩 題 紅 葉 同 心 句
酒 飲 黃 花 合 巹 杯
Thi đề hồng diệp đồng tâm cú
Tửu ẩm hoàng hoa hợp cẩn bôi.
Đề thơ lá thắm giải đồng tâm
Uống rượu cúc vàng ly hợp cẩn.
199.-
互 敬 互 幫 創 大 業
相 親 相 愛 樹 新 風
Hỗ kính, hỗ bang sáng đại nghiệp
Tương thân tương ái thụ tân phong.
Cùng kính, cùng giúp, xây nghiệp lớn
Tương thân, tương ái dựng tân phong.
200.-
堂 前 奏 笛 迎 賓 客
戶 外 吹 笙 引 鳳 凰
Đường tiền tấu địch nghinh tân khách
Hộ ngoại xuy sinh dẫn Phượng Hoàng
Trước nhà tấu sáo đón tân khách

Ngoài ngõ hòa tiêu dẫn Phượng Hoàng.
201.-
鳳 求 凰 百 年 樂 事
男 嫁 女 一 代 新 風
Phượng cầu Hoàng bách niên lạc sự
Nam giá nữ nhất đại tân phong.
Trăm năm vui việc Phượng cầu Hoàng

Một đời đổi mới nam cưới nữ.
202.-
紅 葉 題 詩 傳 厚 意
赤 繩 系 足 結 良 緣
Hồng diệp đề thi truyền hậu ý
Xích thằng hệ túc kết lương duyên.
Lá thắm đề thơ truyền ý kín

Chỉ hồng chân buộc kết duyên lành.
203.-
花 燭 交 心 互 勉 志
英 才 攜 手 共 圖 強
Hoa chúc giao tâm hỗ miễn chí
Anh tài huề thủ cộng đồ cường.
Đuốc hoa lòng kết nên rèn chí
Tài giỏi tay trao quyết đến giầu.
204.-
破 舊 俗 婚 事 簡 辨
樹 新 風 致 富 爭 先
Phá cựu tục hôn sự giản biện
Thụ tân phong chí phú tranh tiên.
Bỏ tục xưa, cưới xin đơn giản
Nêu gương mới, lầm giầu là đầu.
205.-
柳 暗 花 明 春 正 半
珠 聯 碧 合 影 成 雙
Liễu ám hoa minh xuân chính bán
Châu liên bích hợp ảnh thành song.
Liễu rậm hoa tươi, xuân mới nửa

Châu liền thành chuỗi, ảnh thành đôi.
206.-
宜 國 宜 家 新 婦 女
能 文 能 武 好 男 儿
Nghi quốc nghi gia tân phụ nữ
Năng văn năng vũ hảo nam nhi
Thuận nước, thuận nhà, phụ nữ mới

Hay văn, hay vũ, nam nhi tài.
207.-
婚 締 自 由 移 舊 俗

禮 行 平 等 樹 新 風
Hôn đế tự do, bỏ tục xưa
Lễ hành bình đẳng thụ thân phong
Hôn nhân tự do, bỏ tục xưa
Giao tiếp bình đẳng, nêu gương mới.
208.-
勤 勞 手 足 患 懮 少
恩 愛 夫 妻 歡 樂 多
Cần lao thủ túc hoạn ưu thiểu
Ân ái phu thê hoan lạc đa
Lao động chân tay, lo lắng ít

Ái ân chồng vợ, sướng vui nhiều.
209.-
百 年 恩 愛 雙 心 結
千 里 姻 緣 一 線 牽
Bách niên ân ái song tâm kết
Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên.
Trăm năm ân ái, hai lòng buộc

Ngàn dặm nhân duyên, một sợi ràng.
210.-
愛 貌 愛 才 尤 愛 志
知 人 知 面 更 知 心
Ái mạo ái tài vưu ái chí
Tri nhân tri diện cánh tri tâm.
Yêu vẻ, yêu tài, càng yêu chí

Biết người, biết mặt, lại biết lòng.
211.-
作 婦 須 知 勤 儉 好
治 家 應 教 紫 孫 賢
Tác phụ tu tri cần kiệm hảo
Trị gia ưng giáo tử tôn hiền.
Làm vợ nên hay cần kiệm giỏi

Trị nhà phải dạy cháu con hiền.
212.-
詩 詠 河 洲 鳩 喜 集
經 傳 桂 里 鳳 和 鳴
Thi vịnh hà châu cưu hỉ tập
Kinh truyền quế lý Phượng hoà minh.
Thơ vịnh bãi sông cưu đến họp

Kinh truyền rừng quế Phượng cùng kêu.
213.-
相 親 相 愛 青 春 永
同 德 同 心 幸 福 長
Tương thân tương ái thanh xuân vĩnh
Đồng đức đồng tâm hạnh phúc trường
Tương thân, tương ái, thanh xuân mãi

Đồng đức, đồng tâm, hạnh phúc dài.
214.-
容 貌 心 齡 雙 俊 秀
才 華 事 業 兩 風 流
Dung mạo tâm linh song tuấn tú
Tài hoa sự nghiệp lưỡng phong lưu
Dung mạo, tâm hồn, đôi tuấn tú

Tài hoa, sự nghiệp, cặp phong lưu.
215.-
互 敬 互 愛 互 相 學 習
同 德 同 心 同 建 家 庭
Hỗ kính hỗ ái hỗ tương học tập
Đồng đức đồng tâm đồng kiến gia đình.
Lẫn kính, lẫn yêu, lẫn giúp học tập

Cùng đức, cùng lòng, cùng xây gia đình.
216.-
同 心 同 德 美 滿 夫 婦
克 儉 克 勤 幸 福 鴛 鴦
Đồng tâm đồng đức mỹ mãn phu phụ
Khắc kiệm khắc cần hạnh phúc uyên ương.
Cùng lòng, cùng đức, vợ chồng mỹ mãn

Biết cần, biết kiệm hạnh phúc uyên ương.
217.-
恩 愛 夫 妻 情 似 青 山 不 老
幸 福 半 侶 意 如 碧 水 長 流
Ân ái phu thê tình tự thanh sơn bất lão
Hạnh phúc bất lữ ý như bích thủy trường lưu
Ân ái vợ chồng, tình tựa non xanh trẻ mãi
Hạnh phúc đôi lứa, ý như nước biếc chảy hoài.
218.-
男 尊 女 女 尊 男 男 幫 助
夫 敬 妻 妻 敬 夫 夫 德 妻 賢
Nam tôn nữ nữ tôn nam nam bang nữ trợ
Phu kính thê thê kính phu phu đức thê hiền.
Nam trọng nữ nữ trọng nam nam giúp nữ đỡ

Chồng kính vợ, vợ kính chồng chồng đức vợ hiền.
219.-
惟 求 愛 永 恒 一 生 同 伴 侶
但 愿 人 長 九 千 里 共 嬋 娟
Duy cầu ái vĩnh hằng nhất sinh đồng bạn lữ
Đản nguyện nhân trường cửu thiên lý cộng thiền quyền.
Mong tình yêu vĩnh hằng, một đời cùng đôi lứa

Muốn người lâu hưởng thọ, ngàn dặm với thiền quyên.
220.-
鳥 語 花 香 仲 春 一 幅 天 然 畫
賓 歡 主 樂 嘉 客 滿 堂 錦 上 花
Điểu ngữ hoa hương xuân nhất bức thiên nhiên hoạ
Tân hoan chủ lại gia khách mãn đường cẩm thượng hoa.
Chim hót, hoa hương, một bức thiên nhiên xuân vẽ

Khách vui, chủ sướng đầy nhà rực rỡ gấm hoa.
221.-
鴛 鴦 對 舞
鸞 鳳 和 鳴
Uyên ương đối vũ
Loan phượng hoà minh
Uyên ương múa đôi

Loan phượng hoà tiếng.
222.-
月 圓 花 好
鳳 舞 龍 飛
Nguyệt viên hoa hảo
Phượng vũ long phi
Trăng tròn hoa đẹp

Phượng múa rồng bay.
223.-
男 婚 女 嫁

夫 德 妻 賢
Nam hôn nữ giá
Phu đức thê hiền
Trai cưới gái gả

Chồng đức vợ hiền.
224.-
志 同 道 合
意 厚 情 長
Chí đồng đạo hợp

ý  hậu tình trường.
Chí cùng ý hợp
Ý  sâu tình dài.
225.-
東 風 入 戶
喜 氣 盈 門
Đông phong nhập hộ
Hỉ khí doanh môn
Gió đông vào nhà

Khí lành đầy cửa.
226.-
志 同 道 合
花 好 月 圓
Chí đồng đạo hợp
Hoa hảo nguyệt viên.
Chí cùng đạo hợp
Hoa đẹp trăng tròn.
227.-
椿 影 已 隨 雲 氣 散
鵑 聲 猶 帶 月 光 寒
Xuân ảnh dĩ tuỳ vân khí tán
Quyên thanh do đới nguyệt quang hàn.
Xuân ảnh đã theo cùng vân khí
Quyên thanh như lạnh quyện trăng quang.
228.-
花 樂 萱 幃 春 去 早
光 寒 婺 宿 夜 來 沈
Hoa lạc huyên vi xuân khứ tảo
Quang hàn vụ túc dạ lai trầm.
Hoa rụng màn huyên xuân đi sớm
Quang hàn sao vụ tối đến chìm.
229.-
寶 婺 雲 迷 粧 閣 冷
萱 花 霜 萎 繡 幃 寒
Bảo vụ vân mê trang các lãnh
Huyên hoa sương uỷ tú vi làn.
Sao quí mây mờ trang các lạnh

Hoa huyên sương giá dệt màn hàn.
230.-
萱 謝 北 堂 寒 霧 鎖
婺 沈 西 海 暮 煙 封
Huyên tạ bắc đường hàn vụ toả
Vụ trầm tây hải mộ yên phong.
Huyên dã bắc đường sương lạnh khóa
Vụ chìm tây hải khói chiều phong.
CÂU ĐỐI PHÚNG VIẾNG ĐÁM TANG
231.-
椿 樹 早 凋 悲 未 已
萱 花 纔 殞 痛 何 如
Xuân thụ tảo điêu bi vị dĩ
Huyên hoa tài vẫn thống hà như

Xuân thụ sớm khô đau chưa dứt
Huyên hoa lại rụng xót làm sao.
232.-
萱 草 香 凋 春 日 暮
婺 星 光 掩 夜 雲 陰
Huyên thảo hương điêu xuân nhật mộ
Vụ tinh quang yểm dạ vân âm.
Cỏ huyên hương nhạt ngày xuân muộn
Sao Vụ quang che mây tối đêm.
233.-
杳 杳 雙 親 無 後 見
哀 哀 兩 字 那 堪 聞
Liểu liểu song thân vô phục kiến
Ai ai lưỡng tự ná kham văn.
Vắng lặng song thân không còn thấy
Thảm thương hai chữ luống kham nghe.
234.-
萱 花 既 隕 山 河 黯
椿 樹 旋 枯 日 月 昏
Huyên hoa ký vẫn sơn hà ảm
Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt hôn.
Huyên hoa đã rụng sơn hà ám
Xuân thụ toàn khô nhật nguyệt đen.
235.-
夢 游 蝴 蝶 飛 雙 影
血 洒 杜 鵑 泣 思 親
Mộng du hồ điệp phi song ảnh
Huyết sái đỗ quyên khấp tứ thân.
Giấc mơ hồ điệp bay đôi bóng
Máu ứa đỗ quyên khóc mẹ cha.
236.-
臨 深 履 薄 言 猶 在
諭 志 承 歡 養 未 能
Lâm thâm lý bạc ngôn do tại
Dụ chí thừa hoan dưỡng vị năng.
“Vực sâu băng mỏng” câu còn đó(1)
Lời dạy thuận vui buổi dưỡng đâu.
237.-
雨 催 玉 樹 終 天 恨
雲 暗 竹 林 兩 地 悲
Vũ thôi ngọc thụ chung thiên hận
Vân ám trúc lâm lưỡng địa bi.
Mưa dồn ngọc thụ chung trời hận
Mây ám trúc lâm lưỡng đất bi.
238.-
愁 繫 竹 林 畔
淚 彈 荊 樹 邊
Sầu hệ trúc lâm bạn
Lệ đàn kinh thụ biên
Sầu buộc bờ rừng trúc
Lệ đàn bên khóm gai.
239.-
不 圖 花 萼 終 聯 集
何 忍 雁 行 各 自 飛
Bất đồ hoa ngạc chung liên tập
Hà nhẫn nhạn hàng các tự phi.
Nào ngờ hoa cạnh lìa khỏi khóm
Sao nỡ nhạn bầy lẻ tự bay.
240.-
祇 道 荊 庭 常 聚 首
寧 知 雁 陣 條 離 群
Chi đạo kinh đình thường tụ thủ
Ninh tri nhạn trận điều ly quần.
Chỉ nói sân gai thường tụ hội
Nào hay bầy nhạn lại ly đàn.
241.-
雁陣 霜 寒 悲 折 翼
鴻 原 露 冷 痛 孤 飛
Nhạn trận sương hàn bi chiết dực

Hồng nguyên lộ lãnh thống cô phi.
Nhạn thế sương sa đau gẫy cánh
Hồng đàn mây lạnh xót lẻ bay.
242.-
原 土 春 深 鶺 鴒 音 斷 雲 千 里
林 稍 夜 寂 鴻 雁 聲 哀 月 一 輪
Nguyên thổ xuân thâm, tích linh âm đoạn vân thiên lý

Lâm sảo dạ tịch, hồng nhạn thanh ai nguyệt nhất luân.
Đất phẳng xuân sâu, tích linh(1) âm đứt, mây nghìn dặm;
Rừng thưa đêm vắng, hồng nhạn thanh buồn, nguyệt một vầng.
243.-
詩夢 阻 殘 芳 草 野
壎 聲 吹 落 紫 荊 花

Thi mộng trở tàn phương thảo dã
Huyên thanh xuy lạc tử kinh hoa.
Giấc mộng thơ ngăn tàn cỏ nội

Tiếng huyên(1) thổi lại lạc hoa gai.
244.-
薤 露 興 歌 刑 永 隔
鶺 鴒 抱 痛 淚 空 垂
Giới lộ hưng ca hình vĩnh cách
Tích linh bão thống lệ không thùy.
Giới lộ (2) nổi lên hình cách biệt
Tích linh (3) thống thiết lệ rơi hoài.
245.-
北 望 鴒 原 千 里 遠
南 來 應 侶 半 行 孤
Bắc vọng linh nguyên thiên lý viễn
Nam lai nhạn lữ bán hàng cô.
Bắc ngóng cánh chim xa nghìn dặm

Nam về bầy nhạn lẻ nửa hàng.
246.-
藍 田 種 玉 緣 何 淺
青 鳥 傳 音 去 不 還
Long điền chủng ngọc duyên hà thiển
Thanh điểu truyền âm khứ bất hoàn.
Lam Điền(4) loài ngọc duyên sao mỏng;
Thanh điểu(5) truyền âm khuất chẳng về.
247.-
甘 苦 共 嘗 情 曷 極
幽 明 永 隔 痛 何 如
Cam khổ cộng thường tình hạt cực
U minh vĩnh cách thống hà như
Ngọt đắng sẻ chia, tình sao cực

U minh vĩnh cách, xót nhường bao.
248.-
獨 鶴 愁 悲 雙 鳳 管
孤 鸞 哀 斷 七 絃 琴
Độc hạc sầu bi song phượng quản
Cô lo ai đoạn thất huyền cầm.
Hạc lẻ sầu bi đôi ống quyển

Loan cô đứt đoạn bẩy dây đàn.
249.-
紅 墻 銀 漢 途 難 越
碧 海 青 天 怨 有 餘
Hồng tường Ngân Hán đồ nan việt
Bích hải thanh thiên oán hữu dư.
Tường hồng Ngân Hán đường khôn vượt
Bể biếc thanh thiên oán có thừa.
250.-
哭 爾 三 年 髮 白
愁 余 五 夜 燈 青
Khốc nhĩ tam niên phát bạch
Sầu du ngũ dạ đăng thanh.
Khóc em ba năm tóc bạc

Sầu anh ngũ dạ (1) đèn xanh.
251.-
菱 鏡 影 孤 哉 慘 聽 秋 封 吹 落 葉
錦 機聲 寂 矣 愁 看 夜 月 照 空 幃

Lăng kính ảnh cô tai, thảm thính thu phong xuy lạc diệp
Cẩm cơ thanh tịch hĩ, sầu khan dạ nguyệt chiếu không vi.
Gương kính bóng lẻ thay, thảm thấm gió thu bay lá rụng
Gấm khung thanh lặng vậy, oán nhìn trăng giãi chiếu màn không.
252.-
家 累 總 無 依 卿 從 此 去 擔 了 矣
世 情 多 不 測 我 自 今 來 喚 奈 何
Gia lụy tổng vô y, khanh tòng thử khử đảm liễu hĩ
Thế tình đa bất trắc, ngã tự kim lai hoán nại hà.
Gia hệ thẩy trông nhờ, nàng đi bỏ lại đây gánh nặng

Thế tình đa bất trắc, ta từ nay nào biết gọi ai.
253.-
南 極 輝 沈 空 太 息
東 床 望 斷 失 瞻 依
Nam cực huy trầm không thái tức
Đông sàng vọng đoạn thất chiêm y.
Nam cực(1) mờ chìm đành an nghỉ
Đông sàng(2) dứt đoạn mất trông nhờ.
254.-
丈 人 峰 屺 瞻 如 昨
半 子 情 灰 帳 在 茲
Trượng nhân phong dĩ chiêm như tạc
Bán tử tình khôi trướng tại tư.
Đỉnh non nhạc phụ trông như tạc
Tình cảm rể con xót tự đây.
255.-
峰 頂 丈 人 嗟 已 矣
膝 前 半 子 痛 何 如
Phong đính trượng nhân ta dĩ hĩ
Tất tiền bán tử thống hà như.
Nhạc phủ đỉnh non ôi đã khuất
Rể con trước gối tủi nhường bao.
256.-
丁 年 痛 入 黃 泉 路
年 夜 驚 頹 太 嶽 峰
Đinh niên thống nhập hoàng tuyền lộ
Niên dạ kinh đồi thái nhạc phong.
Tráng niên khổ nỗi hoàng tuyền(1) đến
Bán dạ kinh hồn thái nhạc(2) suy.
257.-
圯 上 罔 聞 呼 小 子
雪 中空 想 見 先 生
Bĩ thượng võng văn hô tiểu tử

Tuyết trung không tưởng kiến tiên sinh.
Chẳng còn nghe thầy hô tiểu tử
Tưởng hoài trong tuyết thấy tiên sinh.
258.-
青 氈 席 冷 思 模 範
絳 帳 庭 空 憶 管 絃
Thanh chiên tịch lãnh tư mô phạm
Giáng trướng đình không ức quản huyền.
Chăn xanh chiếu lạnh suy khuôn mẫu

Trướng đỏ sân không nhớ sáo đàn.
259.-
面 命 只 今 無 一 語
心 喪 未 可 短 三 年
Diện mệnh chỉ kim vô nhất ngữ
Tâm tang vị khả đoản tam niên.
Trước mặt đến nay không một ngữ

Tang lòng chưa thể trọn ba năm.
260.-
影 落 青 松 裏
神 留 絳 帳 中
Ảnh lạc thanh tùng lý
Thần lưu giáng trướng trung.
Hình ảnh lạc trong tùng xanh
Tinh thần lưu giữa trướng đỏ.

261.-
綠 水 青 山 長 送 月
碧 雲 紅 樹 不 勝 愁
Lục thủy thanh sơn trường tống nguyệt
Bích vân hồng thụ bất thăng sầu.
Nước biếc non xanh dài đưa nguyệt

Cây hồng mây thắm chẳng thiết sầu.
262.-
翠 色 和 雲 籠 夜 月
玉 容 帶 雨 泣 春 風
Thúy sắc hoà vân lung dạ nguyệt
Ngọc dung đới vũ khấp xuân phong.
Sắc biếc hoà vân lồng đêm nguyệt

Mặt hoa ngấn lệ khóc gió xuân.
263.-
春 風 十 載 交 情 舊
夜 雨 三 秋 別 恨 多
Xuân phong thập tải giao tình cựu
Dạ vũ tam thu biệt hận đa.
Gió xuân thập tải giao tình cũ

Mưa tối tam thu biệt hận nhiều.
264.-
雲 鎖 巫 山 人 不 見
月 明 仙 嶺 鶴 歸 來
Vân toả Vu Sơn nhân bất kiến
Nguyệt minh tiên lĩnh hạc qui lai.
Mây khoá Vu Sơn(1) người chẳng thấy;
Trăng soi Tiên Lĩnh(2) hạc bay về.
265.-
春 影 已 隨 殘 月 去
桂 香 猶 逐 好 風 來
Xuân ảnh dĩ tùy tàn nguyệt khứ
Quế hương do trục hảo phong lai.
Xuân ảnh đã theo trăng xế bóng
Quế hương còn đuổi gió lành đi.
266.-
推 殘 玉 樹 三 更 雨
促 殞 瓊 花 五 夜 風
Suy tàn ngọc thụ tam canh vũ
Xúc vẫn quỳnh hoa ngũ dạ phong.
Héo khô cây ngọc tam canh gió

Tàn tạ hoa quỳnh ngũ dạ mưa.
267.-
自 昔 文 章 誇 霧 隱
而 今 意 氣 仰 雲 模
Tự tích văn chương khoa vụ ẩn
Nhi kim ý khí ngưỡng vân mô.
Từ trước văn chương khoa vụ ẩn(1)
Mà nay ý khí ngưỡng vân mô(2).
268.-
三 月 雨 催 椿 樹 老
五 更 風 促 杜 鵑 啼
Tam nguyệt vũ thôi xuân thụ lão
Ngũ canh phong xúc đỗ quyên đề.
Mưa ba tháng giục cây xuân lão

Gió năm canh đòi tiếng quốc kêu.
269.-
月 臨 椿 樹 渾 無 影
風 送 杜 鵑 卻 有 聲
Nguyệt lâm xuân thụ hồn vô ảnh
Phong tống đỗ quyên khước hữu thanh.
Trăng soi xuân thụ mờ không ảnh,
Gió tiễn đỗ quyên lại có thanh.
270.-
何 知 一 夢 飛 蝴 蝶
竟 使 千 秋 泣 杜 鵑
Hà tri nhất mộng phi hồ điệp
Cánh sử thiên thu khấp đỗ quyên.
Biết đâu một giấc bay hồ điệp
Để khiến nghìn thu khóc đỗ quyên.
271.-
倚 門 人 去 三 更 月
泣 杖 兒 悲 五 夜 寒
Ỷ  môn nhân khứ tam canh nguyệt
Khấp trượng nhi bi ngũ dạ hàn.
Tựa cửa người đi tam canh nguyệt

Già sầu trẻ tủi ngũ dạ hàn.
272.-
明 月 山 頭 思 古 道
清 風 江 上 想 芳 型
Minh nguyệt sơn đầu tư cổ đạo
Thanh phong giang thượng tưởng phương hình.
Trăng soi đỉnh núi mơ đạo cũ
Gió thổi trên sông tưởng mẫu hình.
273.-
大 雅 云 亡 綠 水 青 山 誰 作 主
老 成 凋 謝 落 花 啼 鳥 總 傷 神
Đại nhã vân vong, lục thủy thanh sơn, thùy tác chủ
Lão thành điêu tạ, lạc hoa đề điểu, tổng thương thần.
Bậc đại nhã(1) chẳng còn, núi biếc sông xanh ai làm chủ,
Người lão thành(2) khô héo, chim kêu hoa rụng thẩy đau lòng.
274.-
掛 劍 若 為 情 黃 菊 花 開 人 去 後

思 君 在 何 處 白 楊 秋 凈 月 明 時
Quải kiếm nhược vi tình, hoàng cúc hoa khai nhân khứ hậu
Tư quân tại hà xứ, bạch dương thu tịnh nguyệt minh thời.
Treo kiếm thuận theo tình, cúc vàng hoa nở khi người khuất
Nhớ ông nơi đâu ngụ, dương trắng tiết thu buổi tròn trăng.
275.-
懿 德 傳 諸 鄉 里 口
賢 慈 報 在 子 孫 身
Ý đức truyền chư hương lý khẩu
Hiền từ báo tại tử tôn thân.
Đức hạnh truyền đi nhiều làng xã

Hiền tài báo đáp khắp cháu con.
276.-
瓊 簫 響 寂 三 千 界
玉 鏡 粧 空 十 二 樓
Quỳnh tiêu hưởng tịch tam thiên giới
Ngọc kính trang không thập nhị lâu
Vắng lặng quỳnh tiêu tam thiên giới(1)

Quạnh hưu gương ngọc thập nhị lâu(2).
277.-
恚 質 蘭 姿 歸 閬 苑
瓊 林 玉 樹 繞 庭 階
Huệ chất lan tư qui lãng uyển
Quỳnh lâm ngọc thụ nhiễu đình giai.
Huệ đẹp lan thơm về lãng uyển(3),
Rừng quỳnh cây ngọc quẩn sân thềm.
278.-
駕 鶴 九 霄 懷 素 履
乘 鸞 三 島 憶 芳 蹤
Giá hạc cửu tiêu hoài tố lý
Thừa loan tam đảo ức phương tung.
Cưỡi hạc bay chín tầng in hài cũ
Theo loan về ba đảo nhớ gót xưa.
279.-
長 留壺 範 型 千 古
自 有龍 章 報 九 泉
Trường lưu hồ phạm hình thiên cổ

Tự hữu long chương báo cửu tuyền.
Khuôn mẫu còn lưu hình thiên cổ

Long chương(1) tự có báo cửu tuyền.
280.-
貞 靜擬 歌 黃 髮 頌
逍 遙竟 去 白 雲 天
Trinh tĩnh nghĩ ca hoàng phát tụng

Tiêu dao cánh khứ bạch vân thiên.
Trinh tiết đắn đo mừng hoàng phát(2)

Tiêu dao chung cục ngưỡng bạch vân(3).
281.-
懿 德 難 忘 流 淚 血
慈 恩 未 報 饒 愁 腸
Ý  đức nan vong lưu lệ huyết
Từ vân vị báo nhiễu sầu trường.
Đức hạnh khó quên lưu huyết lệ
Ân từ chưa báo khổ tâm sầu.
282.-
子 息 祗 依 青 鬢 母
孫 枝 還 賴 白 頭 人
Tử tức chi y thanh mấn mẫu
Tôn chi hoàn lại bạch đầu nhân.
Con gốc nương nhờ xanh tóc mẹ(4),
Cháu cành trông cậy trắng đầu ông(5).
283.-
鶴 馭 瑤 臺 秋 月 冷
鵑 啼 玉 砌 隴 雲 飛
Hạc ngự giao đài thu nguyệt lãnh
Quyên đề ngọc thế lũng vân phi
Hạc ngự đài tiên trăng thu lạnh
Quyên kêu thềm ngọc áng mây bay.
284.-
靜 夜 鳥 鳴 悲 月 色
長 年 雞 警 付 花 塵
Tĩnh dạ điểu minh bi nguyệt sắc
Trường niên kê cảnh phó hoa trần
Đêm lặng chim kêu sầu sắc nguyệt
Năm dài gà gáy mặc bụi hoa.
285.-
女 宗 靡 依 痛 深 戚 里
母 範 何 恃 淚 滴 慈 為
Nữ tông mị y thống thâm thích lý
Mẫu phạm hà thị lệ trích từ vi.
Dâu hiền thôi hết cậy, đau đớn thâm tình thích lý(1)
Mẹ thảo chẳng còn nhờ, lệ rơi lã chã từ vi(2).
286.-
青 信 來 王 母 歸 時 環 珮 冷
玉 簫 聲 斷 秦 娥 去 後 鳳 樓 空
Thanh điểu tín lai, Vương Mẫu qui thời hoàn bội lãnh
Ngọc tiêu thanh đoạn, Tần nga khứ hậu phượng lầu không.
Thanh điểu truyền tin, Vương Mẫu(3) về rồi, vòng ngọc lạnh
Ngọc tiêu đứt đoạn, Tần nga(4) ly biệt, phượng lầu không.
287.-
柏 操 千 磨 無 改 翠
松 齡 百 劫 有 餘 青
Bách tảo thiên ma vô cải thúy
Tùng linh bách kiếp hữu dư thanh.
Bách dẫu nghìn mài không đổi thắm
Tùng già trăm kiếp vẫn thừa xanh.
288.-
北 苑 花 飛 寒 繐 帳
西 窗 月 落 冷 深 閨
Bắc uyển hoa phi hàn huệ trướng
Tây song nguyệt lạc lãnh thâm khuê.
Uyển bắc(1) hoa bay màn trướng lạnh
Song tây(2) nguyệt lặn chốn khuê mờ.
289.-
形 單 影 隻 經 三 世
志 潔 行 芳 越 百 年
Hình đơn ảnh chích kinh tam thế
Chí khiết hành phương việt bách niên.
Hình đơn bóng lẻ qua tam thế(3),
Chí sạch làm hay vượt bách niên.
290.-
靡 他 矢 志 扶 黃 口
惟 此 甘 心 到 百 頭
Mỵ tha thỉ chí phù hoàng khẩu
Duy thử cam tâm đáo bạch đầu.
Chí thề chẳng khác phù con trẻ
Lòng quyết không sai đến bạc đầu.
291.-
節 難 移 方 鐵 石
堅 操 不 改 耐 冰 霜
Hình tiết nan di phương thiết thạch
Kiên thao bất cải nại băng sương.
Vững chí khôn dời niềm sắt đá
Kiên tâm chẳng cải mặc băng sương.
292.-
鸞 分 十 載 雲 中 舞
鶴 別 三 更 月 下 鳴
Loan phân thập tải vân trung vũ
Hạc biệt tam canh nguyệt hạ minh.
Trong mây loan múa phân thập tải
Dưới nguyệt hạc kêu biệt tam canh.
293.-
獨 鶴 猶 經 深 夜 雪

孤 鸞 且 耐 永 霄 霜
Độc hạc do kinh thâm dạ tuyết
Cô loan thả nại vĩnh tiêu sương.
Lẻ hạc còn qua đêm sâu tuyết
Đơn loan lại chịu cảnh sương mây.
294.-
禪 房 冷 靜 三 更 月
文 室 虛 明 牛 夜 燈
Thiền phòng lãnh tĩnh tam canh nguyệt
Văn thất hư minh ngưu dạ đăng.
Thiền phòng lạnh vắng tam canh nguyệt(1)
Văn thất quang không ngưu dạ đăng(2).
295.-
流 水 行 雲 談 貝 葉
清 風 明 月 憶 曇 花
Lưu thủy hành vân đàm bối diệp
Thanh phong minhnguyệt ức đàm hoa.
Nước chẩy mây trôi đàm lá quý

Gió lành trăng sáng tưởng hoa mờ.
296.-
彈 指 不 聞 花 雨 落
轉 頭 猶 見 月 潭 清
Đàn chỉ bất văn hoa vũ lạc
Chuyển đầu do kiến nguyệt đàm thanh.
Đàn ngọt chẳng nghe mưa hoa rụng
Ngoảnh đầu còn thấy nguyệt ao trong.
297.-
石 上 月 光 留 化 跡
瓶 中 連 影 散 餘 香
Thạch thượng nguyệt quang lưu hóa tích
Bình trung liên ảnh tản dư hương.
Trên đá trăng soi lưu dấu tích
Trong bình sen bóng tản hương thừa.
298.-
深 院 落 藤 花 石 不 點 頭 龍 不 語
殘 經 凋 貝 葉 香 無 飛 篆 磬 無 聲
Thâm viên lạc đằng hoa, thạch bất điểm, đầu long bất ngữ;
Tàn kinh điêu bối diệp, hương vô phi, triện khánh vô thanh.
Viện thẳm rụng hoa đằng, đá chẳng điểm, đầu rồng chẳng nói;
Kinh tàn xăm lá quí, hương không bay, triện khánh không thanh.
299.-
華 表 鶴 歸 留 素 影
玉 屏 仙 去 剩 丹 邱
Hoa biểu hạc qui lưu tố ảnh;
Ngọc bình tiên khứ thặng đan khưu.
Hoa nổi hạc về lưu ảnh lụa;
Bình ngăn tiên vắng lẻ gò đan(1).
300.-
風 過 林 空 花 滿 地
丹 成 爐 在 火 無 煙
Phong quá lâm không hoa mãn địa;
Đan thành lô tại hỏa vô yên.
Gió qua rừng trống hoa mãn địa(2);
Đan thành lò tại hỏa vô yên(3).
CA TỤNG  ANH HÙNG TỬ SĨ
301.-
夢 不 醒 來 野 鶴 空 悲 華 表 月
事 都 撇 去 桃 華 那 戀 武 陵 春
Mộng bất tỉnh lai, dã hạc không bi hoa biểu nguyệt;
Sự đô phách khứ, đào hoa na luyến vũ lăng xuân.
Mộng chẳng tỉnh rồi, hạc nội vụt bay sầu ánh nguyệt;
Việc đều bỏ hết, hoa đào rơi cánh thảm mầu xuân.
302.-
子 道 無 成 空 讀 禮
親 恩 罔 極 望 回 雲
Tử đạo vô thành không độc lễ;
Thân ân võng cực vọng hồi vân.
Đạo trẻ chẳng thành lười đọc lễ;
Ơn cha vô tận ngóng hồi mây.
303.-
深 恩 未 報 慚 為 子
飲 泣 難 銷 忝 作 人
Thâm ân vị báo tàm vi tử;
Ẩm  khấp nan tiêu thiêm tác nhân.
Ơn sâu chưa báo làm con thẹn;
Nuốt tủi khôn tiêu cách sống hèn.
304.-
遇 亦 甚 難 哉 慷 慨 先 已 駙 馬 子
神 當 不 沒 矣 悽 愴 長 在 昇 龍 門
Ngộ diệc thậm nan tai! Khảng khái tiên dĩ phò mã tử;
Thần đương bất một hĩ! Thê thương trường tại Thăng Long môn.
Cảnh ngộ thật khó thay, khảng khái trước hi sinh – con phò mã;
Tinh thần không mất vậy, cảm thương người vời vợi đất Thăng Long.
305.-
同 郡 疊 告 哀 君 之 逝 去 竹 堂 范 老 幾 何 日
八 年 兩 制 敵 今 之 役 視 癸 酉 往 事 勝 一 籌
Đồng quận điệp cáo ai, quân chi thệ khứ Trúc Đường Phạm lão kỷ hà nhật;
Bát niên lưỡng chế địch, kim chi dịch thị Quí Dậu vãng sự thắng nhất trù.
Đồng hương liên tiếp cáo tang, ông ra đi cách Phạm Trúc Đường là mấy?
Tám năm hai phen dẹp giặc, việc ngày nay so năm Quý Dậu hơn nhiều.
306 + 307 :-
廿 年 使 許 身 報 國 何 以 家 為 何 家 非 家 亦 何 家 是 家 家 國夢 中 苦 最 苦 國 破 家 亡 仇 尚 在
一 片 心 殉 義 捐 生 欲 得 死 所 欲 死 不 死 未 欲 死 竟 死 死 生度 外 悲 奚 悲 生 雄 死 烈 志 難 埋
Trấp niên sử hứa thân báo quốc, hà dĩ gia vi, hà gia phi gia, diệc hà gia thị gia, gia quốc mộng trung, khổ tối khổ, quốc phá gia vong cừu thượng tại;
Nhất phiến tâm tuẫn nghĩa quyên sinh, dục đắc tử sở, dục tử bất tử, vị dục tử cánh tử, tử sinh độ ngoại, bi hề bi, sinh hùng tử liệt chí nan mai.
Hai mươi năm đem thân báo nước, nào kể chi nhà, nhà nào là nhà, nhà nào không phải nhà, trong mộng nước nhà, khổ là khổ, nước mất nhà tan, thù vẫn đó.
Một tấm lòng vì nghĩa quên mình, muốn tìm chỗ chết, muốn chết không chết, không muốn chết lại chết, ngoài vòng sống chết, sống hùng chết liệt, chí khôn vùi.
308.-
忠 孝 有 真 傳 念 祖 國 念 同 胞 豈 忍 天 涯 遺 老 父
英 雄 無 印 板 亦 頑 民 亦 義 士 管 教 史 筆 屬 名 家
Trung hiếu hữu chân truyền, niệm Tổ quốc, niệm đồng bào, khởi nhẫn thiên nhai di lão phụ;
Anh hùng vô ấn bản, diệc ngoan dân, diệc nghĩa sĩ, quản giao sử bút thuộc danh gia.
Trung hiếu do truyền thống từ xưa, nghĩ Tổ quốc, nghĩ đồng bào, khởi nhẫn thiên nhai di lão phụ;
Anh hùng không bản in để lại, cũng ngoan dân, cũng nghĩa sĩ, rồi đây bút sử chép danh gia.
309.-
霹 靂 一 聲 群 奸 膽 散
江 山 千 古 大 俠 魂 香
Tịch lịch nhất thanh quần gian đảm tán
Giang sơn thiên cổ đại hiệp hồn hương.
Sấm sét một tiếng vang, bọn gian gan nát;
Non sông ngàn thuở mãi, hiệp sĩ hồn hương.
310.-
讀 四 千 年 歷 史 刺 客 傳 俠 客 傳 乃 君 為 開 卷 第 一 人 固 應日 月 星 辰 高 懸 姓 字
語 五 千 萬 同 胞 吾 民 仇 吾 國 仇 矧 汝 亦 亞 黃 真 貴 種 好 與江 山 城 郭 洗 凈 腥 羶
Độc tứ thiên niên lịch sử, Thích khách truyện, Hiệp khách truyện nãi quân vi khai quyển đệ nhất nhân, cố ưng nhật nguyệt tinh thần, cao huyền tính tự;
Ngữ ngũ thiên vạn đồng bào, ngô dân cừu, ngô quốc cừu, thẩm nhữ diệc Á  hoàng chân quí chủng, hảo dữ giang sơn thành quách, tẩy tĩnh tinh chiên.
Đọc bốn nghìn năm lịch sử, truyện Thích khách, truyện Hiệp khách, với ông thật là người đầu tiên, vậy nên với mặt trời, trăng sao, nêu cao tên tuổi.
Nói năm ngàn vạn đồng bào, thù dân ta, thù nước ta, huống mày cũng da vàng châu Á , thề phải vì non sông thành quách, rửa sạch hôi tanh.
311.-
不 能 死 又 不 能 生 展 轉 病 中 魂 國 難 家 仇 痛 史 到 君 無 底痛
與 俱 出 誰 與 俱 入 蕭 條 亡 後 劫 天 涯 海 角 悲 場 任 我 自 由悲
Bất năng tử hựu bất năng sinh, triển chuyển bệnh trung hồn, quốc nạn gia cừu, thống sử đáo quân vô để thống.
Dữ câu xuất thùy dữ câu nhập, tiêu điều vong hậu kiếp, thiên nhai hải giác, bi trường nhậm ngã tự do bi.
Chết không được, sống cũng lại không xong, bệnh hồn dằn vặt bấy lâu, nạn nước thù nhà, đau đớn anh ơi hồn xiết kể;
Ra với nhau, về biết cùng ai nhỉ? Thân thế tiêu điều lắm nỗi, chân trời góc bể, thương thầm tôi cũng biết sao đây?
312.-
造 少 年 國 先 造 少 年 人 填 海 補 天 蓋 世 奇 功 希 汝 翼
與 同 志 出 不 與 同 志 入 悲 風 慘 雨 滿 城 方 草 為 誰 萋
Tạo thiếu niên quốc, tiên tạo thiếu niên nhân, điền hải bổ thiên cái thế kỳ công hy nhữ dực;
Dữ đồng chí xuất, bất dữ đồng chí nhập, bi phong thảm vũ, mãn thành phương thảo vị thùy thê.
Tạo nước thiếu niên, trước tạo người thiếu niên, lấp bể vá trời, công việc hơn đời nhờ ở bác;
Cùng đồng chí đi, không cùng đồng chí lại, mưa sầu gió thảm, cỏ hoa đầy phố để cho ai?
313.-
問 汝 漢 姦 即 今 奴 隸 舞 臺 閉 幕 從 究 竟 何 如 夢 裏 昏 昏 偏怪 汝
哀 君 義 種 從 古 英 雄 歷 史 發 軔 初 大 都 自 此 傭 中 佼 佼 最憐 君
Vấn nhữ Hán gian, tức kim nô lệ vũ đài, bế mạc hậu cứu cánh hà như, mộng lý hôn hôn thiên quái nhữ;
Ai quân nghĩa chủng, tòng cổ anh hùng lịch sử, phát nhận sơ đại độ tự thử, dong trung giảo giảo tối liên quân.
Hỏi mày bọn Hán gian, hiện nay sân khấu tôi đòi, hạ màn rồi sau sẽ ra sao? trong lúc tối tăm mày thật quái;
Thương bác người nghĩa hiệp, tự cổ anh hùng lịch sử, đẩy xe trước toàn như thế cả, làm thuê sáng tỏ bác nên thương.
314.-
會 看 戰 馬 南 旋 殄 仇 虜 慰 壯 心 寄 語 英 齡 有 作 九 原 應 默護
愁 見 征 鴻 北 上 弔 中 原 談 舊 事 幾 經 艱 苦 無 情 二 豎 忍 相欺
Hội kham chiến mã Nam toàn, điển cừu lỗ, ủy tráng tâm, ký ngữ anh linh, hữu tác cửu nguyên ưng mặc hộ;
Sầu kiến chinh hồng Bắc thượng, điếu Trung nguyên, đàm cựu sự, kỷ kinh gian khổ, vô tình nhị thụ nhẫn tương khi
Những mong chiến mã về Nam, giết giặc cướp, thỏa tấm lòng, nhắn gửi hồn thiêng, có biết suối vàng nên giúp đỡ.
Buồn thấy chinh hồng lên Bắc, thăm Trung Nguyên, bàn việc cũ, trải bao gian khổ, vô tình mà bệnh nỡ giày vò.
315.-
見 君 之 去 不 見 君 之 還 他 年 奏 凱 聲 中 鴻 嶺 魚 峰 草 木 為君 齊 墜 淚
與 我 同 來 寧 與 我 國 死 幾 度 飲 愁 杯 裏 盤 城 島 國 風 塵 剩我 最 傷 心
Kiến quân chi khứ bất kiến quân chi hoàn, tha niên tấu khải thanh trung, Hồng lĩnh, Ngư phong, thảo mộc vị quân tề trụy lệ;
Dữ ngã đồng lai ninh dữ ngã đồng tử, kỷ độ ẩm sầu bôi lý, Bàn thành, Đảo quốc, phong trần thặng ngã tối thương tâm.
Thấy anh đi, chẳng thấy anh về, ngày nào trong tiếng khải hoàn, núi Hồng, cồn Ngư, cây cỏ vì anh đều nhỏ lệ;
Cùng tôi ra, không cùng tôi chết, mấy bận cùng nâng chén rượu, thành Bàn, nước Đảo, phong trần để bạn phải thương tâm.
316.-
心 不 能 為 之 哀 一 夢 太 淒 涼 六 十 年 來 故 國 江 山 甘 我 棄
天 竟 何 從 而 問 同 胞 都 義 烈 三 千 里 外 他 邦 瘴 厲 忍 予 仇
Tâm bất năng vị chi  ai, nhất mộng thái thê lương, lục thập niên lai, cố quốc giang sơn cam ngã khí;
Thiên cánh hà tòng nhi vấn, đồng bào đô nghĩa liệt, tam thiên lý ngoại, tha bang chướng lệ nhẫn dư cừu.
Lòng thương biết làm sao? một mộng quá buồn sầu, sáu chục năm nay, nước cũ non sông đành bỏ bạn;
Trời theo đâu mà hỏi? đồng bào đều nghĩa liệt, ngoài ba ngàn dặm, quê người lam chướng nợ thù nhà.
317.-
壯 在 我 公 戰 壘 殘 魂 馳 驅 終 不 倦 上 留 東 數 閱 月 導 游 學先 河 不 虛 憂 患 半 生 竟 隨 國 殉
嗟 乎 吾 國 新 潮 初 涌 進 步 未 有 窮 況 同 志 許 多 人 當 復 仇後 勁 有 日 中 原 一 捷 願 告 公 知
Tráng tai ngã công, chiến lũy tàn hồn, trì khu chung bất quyện, thượng lưu đông sổ duyệt nguyệt, đạo du học tiên hà, bất hư ưu hoạn bán sinh, cánh tùy quốc tuẫn;
Ta hồ ngô quốc, tân trào sơ dũng, tiến bộ vị hữu cùng, huống đồng chí hứa đa nhân, đương phục cừu hậu kính, hữu nhật trung nguyên nhất tiệp, nguyện cáo công tri.
Chí ông đáng khen thay! Chiến lũy đã tàn, mà ruổi rong không mỏi, còn lưu lại Đông Kinh vài tháng, khơi nguồn du học, không uổng nửa đời lo nghĩ, lại vì nước chết đi;
Vận nước đáng buồn lắm! Tân trào mới nổi, nên tiến bộ chưa cùng, đã có trong đồng chí bao người, gánh việc phục thù, có ngày đất nước thu hồi, xin cùng ông nói lại.
318.-
君 豈 其 虛 生 作 戲 於 世 耶 提 兵 三 稔 去 國 廿 餘 年 一 泣 於 英 一 泣 於 清 忽 忽 焉 大 泣 於 冬 誰 齡 思入 秋 風 向 我 神 京 埋 古 劍
我 亦 不 知 死 之 為 何 物 也 讀 書 五 洲 知 交 數 十 輩 或 戰 以 舌 或 戰 以 筆 端 端 的 力 戰 以 鐵 直 使 血塗 溫 帶 為 吾 黃 族 豎 紅 旗
Quân khởi kỳ hư sinh tác hí ư thế da, đề binh tam nẫm, khứ quốc trấp dư niên, nhất khấp ư Anh, nhất khấp ư Thanh, hốt hốt yên đại đại khấp ư Đông, thùy linh tứ nhập thu phong, hướng ngã thần kinh mai cổ kiếm.
Ngã diệc bất tri tử chi vi hà vật dã, độc thư ngũ châu, tri giao sổ thập bối, hoặc chiến dĩ thiệt, hoặc chiến dĩ bút, đoan đoan đích lực chiến dĩ thiết, trực sử huyết đồ ôn đới, vị ngô hoàng tộc thụ hồng kỳ.
319.-
Bác há phải sống mà chơi ở đời đâu? Cầm quân ba bận, bỏ nước hai mươi năm, đã kêu ở Anh, đã kêu ở Thanh; lại còn thấy tiếng kêu ở Đông, vì đâu ngọn gió mùa thu, đến chốn thần kinh chôn kiếm cổ;
Tôi không biết chết là vật gì nữa cả! Đọc sách năm châu, quen biết vài chục bạn, kẻ đánh bằng lưỡi, kẻ đánh bằng bút, có kẻ ra sức đánh bằng sắt để khiến máu rơi ôn đới, vì nòi hoàng tộc dựng cờ hồng.
320.-
崑 崙 島 面 積 若 幾 偏 容 許 多 人 奇 絕 奇 造 設 當 初 寧 問 有 期 與 無 期 波 中 湧 起 孤 峰 高高 高 留 個 英 雄 萬 古 宅
大 越 國 血 購 得 來 所 值 只 一 死 怨 何 怨 流 離 此 日 不 以 歌 去 以哭 去 夢 裡 驚 呼 同 志 戰 戰 戰 還 我 山 河 獨 立 天
Côn Lôn đảo diện tích nhược kỷ, thiên dung hứa đa nhân, kỳ tuyệt kỳ, tạo thiết đương sơ, ninh vấn hữu kỳ dữ vô kỳ, ba trung dũng khởi cô phong, cao cao cao, lưu cá anh hùng vạn cổ trạch.
Đại Việt quốc huyết cấu đắc lai, sở trị chỉ nhất tử, oán hà oán, lưu ly thử nhật, bất dĩ ca khứ dĩ khốc khứ, mộng lý kinh hô đồng chí, chiến chiến chiến, hoàn ngã sơn hà độc lập thiên.
Đảo Côn Lôn diện tích bấy nhiêu, dung được biết bao người lạ lạ sao! Xây dựng từ xưa, nào hỏi gì có hẹn hay không, giữa lòng nổi ngọn non côi, cao cao cao, nhà cửa anh hùng lưu tại đó;
Nước Đại Việt máu xương mua lại, giá đáng một cái chết, oán oán mãi! Lưu ly ngày ấy, bước ra lại không ca mà khóc, trong mộng hoảng kêu đồng chí đánh đánh đánh, bầu trời độc lập trả về đây.
321.-
嗟 嗟 許 大 山 河 徵 王 不 作 趙 嫗 安 歸 翻 教 歷 史 數 千 年 多渠 一 死
咄 咄 成 何 世 界 沱 海 漲 羞 屏 山 凝 臭 忍 看 鬚 眉 幾 百 輩 與賊 俱 生
Ta ta hứa đại sơn hà, Trưng Vương bất tác, Triệu Ẩu  an qui, phiên giáo lịch sử sổ thiên niên, đa cừ nhất tử;
Đốt đốt thành hà thế giới, Đà hải trướng tu, Bình Sơn ngưng xú, nhẫn khán tu mi kỷ bách bối, dữ tặc câu sinh.
Nước non rộng rãi đáng than thay! Trưng Vương không dậy, Triệu Ẩu về đâu? khiến cho lịch sử vài nghìn năm, thêm người chết nữa;
Thế giới lung tung đáng sợ thật! Đà Hải thẹn đầy, Bình Sơn thối ứ, nỡ để râu mày mấy trăm kẻ, cùng giặc sống sao?
322.-
嗟 我 生 無 補 於 時 海 外 寄 殘 軀 風 雨 一 天 空 洒 淚
噫 君 死 已 得 其 所 簷 頭 留 碧 血 江 山 千 古 有 餘 香
Ta nghã sinh vô bổ ư thời, hải ngoại ký tàn khu, phong vũ nhất thiên không sái lệ;
Y quân tử dĩ đắc kỳ sở, thiềm đầu lưu bích huyết, giang sơn thiên cổ hữu dư hương.
Sống như ta không ích cho đời, đất khách gửi xương tàn, mưa gió một trời riêng nhỏ lệ.
Chết mà bạn đã tìm được chốn, mái nhà rơi máu đỏ, non sông muôn thuở có thừa hương.
323.-
邦 傑 沒 兮 百 身 終 莫 贖 好 是 文 明 初 度 星 火 燎 原 誓 將 百 鍊 千 磨 鑄 時 鑄 世 鑄 江 山 光前 爍 後
國 魂 在 否 一 慟 竟 無 聲 哀 哉 辛 苦 牧 場 仰 天 吞 彈 所 望 一 心 同 德 有 叔 有 弟 有 朋 友 雖死 猶 生
Bang kiệt một hề, bách thân chung mạc thục, hảo thị văn minh sơ độ, tinh hỏa liệu nguyên, thệ tương bách luyện thiên ma, chú thời, chú thế, chú giang sơn, quang tiền thước hậu;
Quốc hồn tại phủ, nhất đỗng cánh vô thanh, ai tai tân khổ mục trường, ngưỡng thiên thôn đạn, sở vọng nhất tâm đồng đức, hữu thúc, hữu đệ, hữu bằng hữu, trung tử do sinh.
Hào kiệt mất rồi, trăm mình khôn chuộc lại, tiếc nỗi văn minh buổi mới, chút lửa cháy đồng, thề rằng trăm luyện ngàn tôi, đúc thời, đúc thế, đúc non sông, trước sau rạng rỡ;
Quốc hồn đâu tá, một tiếng thét không ra, thương thay trường mục đắng cay, nhìn trời nuốt đạn, ước những đồng tâm, đồng đức, còn chú còn em, còn bạn hữu, sống chết như nhau.
324.-
年 少 億 同 游 間 嘗 拔 劍 擘 天 誓 殲 仇 虜 真 個 略 韜 素 蘊 大 有 乃 父 風 吾 夫 子 席 前 言 志時 噲 然 心 許
時 危 誰 為 拯 方 欲 揮 戈 挽 日 澽 失 英 雄 獨 憐 忠 孝 兩 全 留 作 吾 儕 鏡 老 將 軍 海 外 聞 哀日 莞 爾 顏 開
Niên thiếu ức đồng du, gian thường bạt kiếm phách thiên, thệ tiêm cừu lỗ, chân cá lược thao tố uẩn, đại hữu nãi phụ phong, ngô phu tử tịch tiền ngôn chí thời, khoái nhiên tâm hứa
Thời nguy thời vị chửng, phương dục huy qua vãn nhật, cự thất anh hùng độc liên trung hiếu lưỡng toàn, lưu tác ngô sài kính, lão tướng quân hải ngoại văn ai nhật, hoản nhĩ nhan khai.
Nhớ khi tuổi trẻ cùng chơi, đã từngmang giáo chỉ trời cao, thề trừ giặc cướp, thật là đã gồm tài thao lược, theo lối của người cha, thầy học ta khi nói chỉ học trò, lòng đà khâm phục;
Gặp lúc nguy nan ai cứu, những muốn múa gươm xong cuộc thế, đã mất anh hùng, chỉ tức rằng trọn đạo hiếu trung, làm gương cho bạn hữu, lão tướng quân lúc được nghe ai tin, mặt vẫn tươi cười.
325.-
乾 坤 翻 覆 以 來 間 豈 無 轟 轟 烈 烈 好 場 誰 似 君 家 三 攖 虜 刃 再 殉 孤 城 幾 回 看 寶 劍 掌中 魂 到 九 原 猶 殺 賊
身 世 浮 沈 至 此 日 常 抱 鬱 鬱 孛 孛 奇 氣 欲 揮 吾 手 拔 崑 崙 山 平芹 徐 海 一 聲 語 姪 兒 海 外 身 先 同 志 厲 誅 仇
Càn khôn phiên phúc dĩ lai, gian khởi vô oanh oanh liệt liệt hảo trường, thùy tự quân gia, tam anh lỗ nhận, tái tuẫn cô thành, kỷ hồi khan bảo kiếm chưởng trung, hồn đáo cửu nguyên do sát tặc.
Thân thế phù trầm chí thử, nhật thường bão uất uất bột bột kỳ khí, dục huy ngô thủ, bạt Côn Lôn sơn, bình Cần Giờ hải, nhất thanh ngữ diệt nhi hải ngoại, thân tiên đồng chí lệ tru cừu.
Trời nghiêng đất ngả đến nay, há không trường liệt liệt oanh oanh, ai như nhà ông, ba người đánh giặc chết, hai bận giữ thành cô, bao lần xem báu kiếm trong tay, hồn đến suối vàng còn giết giặc.
Bẩy nổi ba chìm là thế, ôm cái chí uất uất bột bột, muốn giơ tay tớ, san phẳng núi Côn Lôn, lấp bằng bể Cần hải, một tiếng gọi cháu trai ngoài cõi, hàng đầu đồng chí gắng phanh thù.
326.-
自 攜 手 離 東 忽 七 年 間 風 雨 重 洋 關 山 萬 里 每 於 艱 險 地膽 為 酒 薪 為 床 時 對 心 言 生 斯 世 當 雄 之 飛 毋 雌 之 伏
暨 分 襟 而 西 已 一 載 半 鴈 音 竟 杳 鴻 爪 空 留 恍 於 夢 寐 中聲 如 雷 目 如 炬 來 告 予 曰 真 男 子 寧 玉 而 碎 毋 瓦 而 全
Tự huề thủ ly Đông, hốt thất niên gian, phong vũ trùng dương, quan sơn vạn lý, mỗi ư gian hiểm địa, đảm vi tửu tân vi sàng, thời đối tâm ngôn: sinh tư thế đương hùng chi phi, vô thư chi phục;
Ký phân khâm nhi Tây, dĩ nhất tải bán, nhạn âm cánh diểu, hồng trảo không lưu, hoảng như mộng mị trung, thanh như lôi, mục như cự, lai cáo dư viết: chân nam tử ninh ngọc nhi toái, vô ngoã nhi toàn.
Từ dắt tay dời Đông, bỗng trong bẩy năm, mưa gió ngàn trùng, quan san muôn dặm, khi ở nơi gian hiểm, mật làm rượu, gai làm giường, bấm bụng nói thầm: “Sinh ở đời này, thà giống trống mà bay, không làm giống mái mà nấp”.
Lần chia áo đi Tây, nay một năm rưỡi, tin nhà đã vắng, móng hồng không còn, bỗng trong giấc chiêm bao, tiếng như lôi, mắt như lửa, gọi tôi mà bảo: “Đã là nam tử, thà làm ngọc mà nát, không làm hòn ngói mà nguyên”.
327.-
浮 生 何 足 悲 可 憐 國 難 家 仇 壯 志 半 生 流 水 逝
同 黨 依 然 在 會 看 乾 旋 坤 轉 英 魂 萬 里 烈 風 來
Phù sinh hà túc bi, khả liên quốc nạn gia cừu, tráng chí bán sinh lưu thủy thệ;
Đồng đảng y nhiên tại, hội khán kiền toàn khôn chuyển, anh hồn vạn lý liệt phong lai.
Phù sinh có tiếc gì, đáng thương nạn nước thù nhà, tráng chí nửa đời theo nước chẩy;
Đồng đảng còn đây cả, sẽ thấy trời xoay đất chuyển, hồn thiêng muôn dặm gió bay về.
328.-
噫 天 遽 喪 予 耶 磊 磊 一 生 心 方 將 吞 四 海 吸 三 江 捲 萬 千怒 浪 愁 濤 惟 吾 驅 策
使 人 儘 如 君 者 茫 茫 全 亞 陸 奚 至 朝 歐 雲 暮 美 雨 把 四 百神 州 赤 縣 任 汝 縱 橫
Y thiên cự táng dư da, lỗi lỗi nhất sinh tâm, phương tương thôn tứ hải hấp tam giang, quyển vạn thiên nộ lãng sầu đào, duy ngô khu sách;
Sử nhân tận như quân giả, mang mang toàn Á  lục, hề chí triêu Âu vân mộ Mỹ vũ, bả tứ bách thần châu xích huyện, nhậm nhữ tung hoành.
Trời làm hại ta chăng? Lỗi lạc một tấm lòng, những đang hòng nuốt bốn bể, hút tam giang, cuốn muôn ngàn ngọn sóng kinh đời, để ta sai khiến;
Mọi người như ông cả, mênh mông toàn châu Á , sao đến nỗi sớm mây Âu, chiều gió Mỹ, đem bốn trăm huyện châu quí báu cho chúng tung hoành.
329.-
一 腔 熱 血 竟 付 東 流 成 敗 局 人 奈 天 何 千 秋 淚 洒 珠 江 水
十 歲 雄 圖 欲 翻 西 海 感 慨 場 今 猶 昨 也 萬 里 魂 馳 故 國 山
Nhất xoang nhiệt huyết cánh phó Đông lưu, thành bại cục nhân nại thiên hà, thiên thu lệ sái châu giang thủy.
Thập tuế hùng đồ dục phiên Tây hải, cảm khái trường kim do tạc dã, vạn lý hồn trì cố quốc sơn.
Một bầu nhiệt huyết, phó mặc Đông lưu, cuộc thành bại người biết trời sao, nước châu giang ngàn thu lệ rưới.
Mười năm hùng đồ, muốn lay Tây hải, trường cảm khái nay như xưa vậy, non cố quốc muôn dặm hồn về.
330.-
方 將 聯 一 氣 為 地 球 無 所 謂 合 並 無 所 謂 離 管 教 地 下 人 間 總 依 然 燈 前 劍 影 枕 畔 雞聲 得 意 也 都 忘 爾 我
且 欲 導 眾 生 於 天 國 有 為 之 因 必 有 為 之 果 憑 仗 天 齡 佛 力 會 須 看 塵 裏 歐 雲 毫 端 美雨 牧 場 那 復 計 東 西
Phương tương liên nhất khí vi địa cầu, vô sở vị hợp tịnh vô sở vị ly, quản giáo địa hạ nhân gian, tổng y nhiên đăng tiền kiếm ảnh, chẩm bạn kê thanh, đắc ý dã đô vong nhĩ ngã;
Thả dục đạo chúng sinh ư thiên quốc, hữu vi chi nhân, tất hữu vi chi quả, bằng trượng thiên linh Phật lực, hội tu khán trần lý Âu vân, hào đoan Mỹ vũ, mục trường na phục kế đông tây.
Cũng toan liều một mạch làm địa cầu, không gì là hợp, cũng không gì là ly, khiến cho dưới đất giữa người, đều y nhiên trước đèn bóng kiếm, bên gối tiếng gà, khi đắc ý lại quên mày tớ;
Lại muốn dẫn chúng sinh lên thiên quốc, đã làm ra nhân ắt sẽ làm ra quả, dựa ở oai trời sức Phật, tất phải thấy trong bụi mây Âu, đầu tia mưa Mỹ, trường chăn chi sá kể đông tây.
Xin tham khảo thêm:

0 comments:

Post a Comment

Related Posts Plugin for WordPress, Blogger...

Tìm thêm